Sổ hồng không có mã vạch có được không?

24/03/2023 | 14:05 1577 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư, tôi và vợ tôi vừa mới mua được nhà, cũng được cấp sổ đỏ. Hôm qua, tôi có đem sổ hồng đi photo công chứng thì bên văn phòng công chứng nói sổ hồng của tôi không có mã vạch nên không thể tiến hành được. Vậy bây giờ tôi có thể xin cấp mã vạch cho sổ hồng được không? Thủ tục xin cấp mã vạch cho sổ hồng hiện nay như thế nào? Sổ hồng không có mã vạch có được không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Theo Luật đất đai 2013 hiện hành thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013:

– Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện.

– Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì:

+ Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Nguyên tắc sử dụng đất hiện nay như thế nào?

– Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

– Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

– Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Sổ hồng không có mã vạch có được không?

Mã vạch trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) có vai trò quan trọng trong việc hạn chế một cách tối đa việc làm giả sổ đỏ; tránh xâm hại trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến bất động sản đó.

Mã vạch tại trang 04 của sổ đỏ bắt đầu được quy định kể từ khi Thông tư 17/2009/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực (ngày 10.12.2009).

Tại Điều 14 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT có quy định như sau: Mã vạch được in tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận. Mã vạch được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; nội dung mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương; có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.MHS, trong đó:

MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 8.7.2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất.

MN là mã của năm cấp Giấy chứng nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận.

MHS là mã của hồ sơ gốc (hồ sơ gốc gồm các giấy tờ để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận); có sáu chữ số, bắt đầu từ số 000001 cho hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tiên theo quy định tại Thông tư này.

Đối với các địa phương chưa có điều kiện thực hiện ngay việc in mã vạch thì vẫn phải thiết lập hệ thống mã hồ sơ gốc (MHS) bắt đầu từ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tiên theo quy định tại Thông tư này; từ ngày 1.7.2010 các địa phương này phải thực hiện việc in mã vạch trên Giấy chứng nhận.

Như vậy, để xác định đó là sổ đỏ giả hay thật bạn có thể xem giấy chứng nhận đó được cấp năm nào? Nếu sổ đỏ được cấp sau ngày 10.12.2009 thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có mã vạch.

Đối với các địa phương chưa có điều kiện thực hiện ngay việc in mã vạch thì vẫn phải thiết lập hệ thống mã hồ sơ gốc (MHS) bắt đầu từ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tiên theo quy định tại Thông tư này; từ ngày 1.7.2010 các địa phương này phải thực hiện việc in mã vạch trên Giấy chứng nhận.

Như vậy, để xác định đó là sổ đỏ giả hay thật bạn có thể xem giấy chứng nhận đó được cấp năm nào? Nếu sổ đỏ được cấp sau ngày 10.12.2009 thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có mã vạch.

Sổ hồng không có mã vạch có được không?
Sổ hồng không có mã vạch có được không?

“Sổ đỏ” không có mã vạch ở trang cuối là giả hay thật?

Hiện nay theo quy định tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT  thì Mã vạch được in tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận.

– Mã vạch được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; nội dung mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.ST, trong đó:

+ MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất.

Trường hợp cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi thêm mã của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định vào trước mã của xã, phường, thị trấn nơi có đất;

+ MN là mã của năm cấp Giấy chứng nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận;

+ ST là số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận được cấp lần đầu theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp một hồ sơ đăng ký mà ghi vào một Giấy chứng nhận không hết, phải ghi vào nhiều Giấy chứng nhận để cấp theo quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 6 và Khoản 8 Điều 7 của Thông 23/2014/NĐ-CP này thì các Giấy chứng nhận này được ghi chung một số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai đó.

Trước đó, quy định về Mã vạch tại trang thứ 4 của GCN bắt đầu được quy định kể từ khi Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực ngày 10/12/2009 (hiện nay đã hết hiệu lực và được thay thể bởi thông tư 23 nêu trên).

Như vậy, nếu GCN QSDĐ cấp sau ngày 10/12/2009 phải có mã vạch, nếu không thì nghi vấn đây là sổ giả. Trước khi thực hiện giao dịch, người mua cần nhờ sự hỗ trợ pháp lý tại cơ quan có thẩm quyền, để thẩm định tính chính xác của sổ.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Sổ hồng không có mã vạch có được không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tra cứu quy hoạch đất Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Kiểm tra mẫu phôi bìa của sổ hồng như thế nào?

Giấy chứng nhận gồm 4 trang, in nến hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và trang bổ sung nền trắng
Kích thước mỗi trang: 190mm x 265mm
Nội dung mỗi trang bao gồm:
Trang 1 thể hiện Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri); dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Trang 2 thể hiện mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trang 3 thể hiện mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;
Trang 4 thể hiện tiếp nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;

 Ý nghĩa của mã vạch trên sổ đỏ là gì?

Mã vạch trên giấy chứng nhận (Mã vạch trên sổ hồng) gồm có 3 phần:
Mã vạch trên sổ hồng = Mã  Phường (xã).
Mã năm.
Mã Hồ sơ
Trong đó:
Mã Phường (xã) có 05 chữ số, là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất
Mã năm là mã năm cấp Giấy chứng nhận, gồm 02 chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận
Mã hồ sơ là mã của hồ sơ gốc (hồ sơ gốc gồm các giấy tờ để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận); có 06 chữ số, bắt đầu từ số 000001 cho hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tiên

Cách quét mã vạch sổ đỏ hiện nay ra sao?

Kể cả điện thoại Android hay iOS đều phải có các ứng dụng chuyên dùng để quét mã vạch sổ đỏ. Đó có thể là ứng dụng có duy nhất tính năng quét mã vạch sổ đỏ hoặc ứng dụng có nhiều tính năng bao gồm quét mã vạch (như ứng dụng iCheck, Barcode Viet và tính năng Quét mã vạch). Vậy cách để quét mã vạch sổ đỏ trên điện thoại bạn sẽ thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tải ứng dụng có tính năng quét mã vạch về điện thoại.
Bước 2: Mở ứng dụng và đồng ý kết nối ứng dụng với máy ảnh trên điện thoại của bạn
Bước 3: Đưa camera về phía mã vạch sản phẩm cần xem giá. Hãy đảm bảo camera nhận đầy đủ hình ảnh của mã vạch với hiển thị rõ ràng nhất nhé.