Chào Luật sư, em muốn hỏi hiện nay vợ chồng tôi không có tên chung một sổ hộ khẩu. Vậy khi mua đất có thể làm sổ đỏ được hay không? Tôi muốn cả hai vợ chồng đều được đứng tên trên sổ đỏ. Như vậy có được hay không? Thủ tục làm sổ đỏ khi vợ chồng không chung hộ khẩu như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề trên chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Vợ chồng không chung hộ khẩu có làm sổ đỏ được không?
Theo điểm c và d, khoản 1, Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, “c. Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình; địa chỉ thường trú của hộ gia đình;
d. Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng”.
Chính vì thế, nếu vợ chồng bạn muốn ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hộ gia đình thì vợ chồng bạn phải có chung hộ khẩu.
Trường hợp muốn ghi tên của hai vợ chồng là chủ sở hữu chung đối với tài sản là quyền sử dụng đất thì không cần phải chung hộ khẩu.
Việc đứng tên người sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định ra sao?
Theo điểm c và d, khoản 1, Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, “c. Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình; địa chỉ thường trú của hộ gia đình;
d. Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng”.
Như vậy, nếu vợ chồng bà muốn ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hộ gia đình thì vợ chồng bà phải có chung hộ khẩu.
Trường hợp muốn ghi tên của hai vợ chồng là chủ sở hữu chung đối với tài sản là quyền sử dụng đất thì không cần phải chung hộ khẩu nhưng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải ghi tên cả hai vợ chồng vào bên nhận chuyển nhượng.
Tài sản riêng của vợ hoặc chồng bao gồm những gì?
Điều 43, 44 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
– Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
– Đặc biệt, Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Như vậy, nếu đất đai, nhà cửa… được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì bên còn lại không có quyền sử dụng, quyền sở hữu nếu không có thoả thuận nào khác.
Chính vì lẽ đó, đất đai, nhà cửa… là tài sản riêng của ai thì chỉ người đó có tên trên sổ đỏ (nếu như không có thoả thuận khác, ví dụ tài sản riêng của vợ nhưng vợ chồng thoả thuận nhập thành tài sản chung).
Thủ tục làm sổ đỏ khi vợ chồng không chung hộ khẩu hiện nay ra sao?
Thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất khi vợ chồng không chung hộ khẩu
Việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải thực hiện đúng về các trình tự thủ tục và phải được nộp đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ nộp cho văn phòng đăng ký đất đai, cứ khoản 2 điều 9 thông tư 24/2014/TT-BTNMT bộ hồ sơ bao gồm:
- Hợp đồng mua bán bất động sản, chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã công chứng, chứng thực;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản gốc;
- Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Bản sao giấy tờ nhân thân của các bên: chứng minh thư nhân thân, sổ hộ khẩu, giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân,…
Bước 2. Căn cứ điều 70 nghị định 43/2014/NĐ-CP văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau khi nhận được hồ sơ:
- Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để xác nhận và công khai kết quả kiểm tra trong 15 ngày;
- Trích lục bản đồ địa chính;
- Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện Cấp giấy chứng nhận vào đơn đăng ký;
Bước 3. UBND cấp huyện hủy thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ.
Bước 4. Trao giấy chứng nhận cho bố mẹ bạn trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.
Tài sản chung của vợ, chồng được quy định như thế nào?
Điều 33, Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 thì:
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Vợ chồng không chung hộ khẩu có làm sổ đỏ được không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, giá đền bù đất, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, tra cứu chỉ giới xây dựng, đơn xin cấp lại sổ đỏ, hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất đơn giản, Tách sổ đỏ, tra cứu quy hoạch thửa đất, giá đất đền bù giải tỏa, tranh chấp thừa kế đất đai, tư vấn luật đất đai; đặt cọc mua bán nhà đất…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Quy trình lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện như thế nào?
- Quy định về thanh tra đất đai hiện nay
- Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng hiện nay
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Bước 1: Cá nhân chuẩn bị hồ sơ đủ theo quy định.
Bước 2: Cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện
Bước 3: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung tại chỗ hoặc viết phiếu yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận vào sổ tiếp nhận hồ sơ, ký vào đơn nơi “ Người tiếp nhận hồ sơ”, đồng thời tiến hành viết biên nhận hẹn ngày nhận thông báo thuế.
Bước 4: Đến ngày hẹn nhận thông báo thuế, công dân mang biên nhận đến nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau đó, nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận hẹn ngày nhận giấy chứng nhận.
Bước 5: Đến hẹn, công dân mang phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả.
+ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (theo mẫu).
+ Giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất, phiếu lấy ý kiến khu dân cư.
+ Trích lục hoặc trích đo..
+ Biên bản xét duyệt hội đồng xét cấp giấy xã.
+ Thông báo công khai hồ sơ (15 ngày).
+ 02 Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất (Mẫu 01/LPTB – nếu có).
+ 02 Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01-05/TSDĐ- nếu có).
+ 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (mẫu 11/TK-TNCN- nếu có).
+ 02 bản giấy tờ khác có liên quan việc miễn giảm nộp tiền sử dụng (nếu có).
+ 02 Đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất (nếu có).
+ Bản án của tòa án, biên bản thi hành án, quyết định thi hành án của cơ quan thẩm quyền, quyết định các cấp (nếu có).