Dự án bất động sản đang ngừng xây dựng có được chuyển nhượng hay không?

18/08/2022 | 12:07 159 lượt xem Trà Ly

Chào Luật sư, tôi có câu hỏi muốn hỏi Luật sư. Tôi vừa mua một dự án bất động sản, tuy nhiên dự án đang ngừng xây dựng. Giờ tôi muốn chuyển nhượng dự án này nhưng không biết pháp luật có cho phép không? Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư: Dự án bất động sản đang ngừng xây dựng có được chuyển nhượng hay không?. Rất mong sự phản hồi từ Luật sư, cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc về Dự án bất động sản đang ngừng xây dựng có được chuyển nhượng hay không? hãy theo dõi bài viết dưới đây nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự năm 2015
  • Nghị định 02/2022/NĐ-CP

Dự án bất động sản là gì?

Trước khi đi sâu vào tìm hiểu về các dự án bất động sản, nhà đầu tư cần nắm rõ một vài kiến thức cơ bản về lĩnh vực này, bắt đầu từ thuật ngữ “bất động sản” và “dự án bất động sản” là gì. 

Trước hết, dựa trên Điều 107 của Bộ luật Dân sự năm 2015, bất động sản là loại hình tài sản không di dời được, bao gồm đất đai, nhà ở hay các công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng đó hoặc các loại tài sản khác do pháp luật quy định. 

Ngoài ra, theo pháp luật hiện hành, chủ sở hữu bất động sản có quyền sử dụng phần tài sản đất đai này và có khả năng chuyển nhượng chủ sở hữu, cho thuê hay để lại di chúc cho người thừa kế của mình.

Dự án bất động sản cũng được định nghĩa tương tự như trên, để chỉ các tài sản liên quan đến đất đai, không thể tách rời hay di chuyển khỏi mảnh đất đó. Các loại kiến trúc nằm bên trên gồm nhà ở, chung cư,… và các loại kiến trúc nằm bên dưới như mỏ khoáng chất, dầu khí,… Những công trình như lều, nhà di động, nhà tạm bợ,… sẽ không được công nhận là dự án bất động sản.

Phân loại các dự án bất động sản

Tùy vào hệ thống pháp luật cũng như các đặc trưng riêng biệt của mỗi quốc gia các loại hình bất động sản sẽ có những cách phân chia khác nhau. Tại Việt Nam, các dự án bất động sản có thể phân thành ba loại chính như sau: bất động sản không đầu tư xây dựng, bất động sản có đầu tư xây dựng và bất động sản đặc biệt.

  • Bất động sản không đầu tư xây dựng

Các dự án bất động sản thuộc loại này thường là đất nông nghiệp (để dưới dạng tư liệu sản xuất). Những loại đất nông nghiệp cụ thể là đất rừng, đất làm muối, đất nuôi trồng thuỷ hải sản, đất hiếm và chưa sử dụng,…

  • Bất động sản đầu tư xây dựng

Các dự án bất động sản được đầu tư xây dựng gồm có bất động sản nhà ở, bất động sản nhà xưởng, các công trình thương mại, dịch vụ, bất động sản hạ tầng (hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật), bất động sản gắn với trụ sở cơ quan,… 

Nhóm bất động sản trên, đặc biệt là loại hình bất động sản nhà đất chiếm phần lớn các giao dịch trên thị trường địa ốc tại Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Chúng sở hữu tính chất phức tạp và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, cả khách quan lẫn chủ quan. 

Ngoài ra, các dự án bất động sản được đầu tư xây dựng thường có những tác động mạnh đến quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cũng như sự phát triển của các đô thị bền vững. 

  • Bất động sản đặc biệt

Loại hình bất động sản này bao gồm những công trình di tích lịch sử, bảo tồn quốc gia hay di sản văn hoá vật thể cũng như đình chùa, nghĩa trang, miếu thờ,… Khả năng tham gia thị trường của các dự án bất động sản đặc biệt thường rất thấp bởi cơ hội kinh doanh sinh lời không cao.

Dự án bất động sản đang ngừng xây dựng có được chuyển nhượng hay không?
Dự án bất động sản đang ngừng xây dựng có được chuyển nhượng hay không?

Dự án bất động sản đang ngừng xây dựng có được chuyển nhượng không?

Căn cứ Điều 9 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản như sau:

1. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được thực hiện khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật Kinh doanh bất động sản và được áp dụng trong trường hợp dự án đang triển khai thực hiện theo tiến độ, nội dung dự án đã được phê duyệt.

2. Đối với dự án bất động sản quy định dưới đây thì thực hiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đầu tư:

a) Dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020;

b) Dự án bất động sản được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020.

3. Đối với dự án bất động sản không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều này thì thực hiện chuyển nhượng theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản và Nghị định này.

Theo đó, dự án bất động sản đã ngừng xây dựng theo tiến độ được một thời gian sẽ không được chuyển nhượng theo nguyên tắc của Luật Kinh doanh bất động sản. Trường hợp bất động sản ngừng xây dựng nhưng thuộc phạm vi điều chỉnh theo Khoản 2 trên thì vẫn được chuyển nhượng theo Luật đầu tư.

Doanh nghiệp có phải chuẩn bị giấy tờ chứng minh tài chính khi nhận chuyển nhượng dự án bất động sản không?

Theo Khoản 2 Điều 10 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định về hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản như sau:

2. Hồ sơ của bên nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án theo mẫu quy định tại Mẫu số 11 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ chứng minh việc thành lập tổ chức (bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực khi nộp hồ sơ);

c) Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính; chứng minh các nguồn vốn huy động (nếu có) theo quy định của pháp luật để đảm bảo việc tiếp tục triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhận chuyển nhượng thì phải có giấy tờ chứng minh năng lực tài chính quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.

Theo đó, doanh nghiệp khi nhận chuyển nhượng dự án bất động sản phải chuẩn bị các giấy tờ chứng minh năng lực tài chính theo quy định trên trong hồ sơ nhận chuyển nhượng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Dự án bất động sản đang ngừng xây dựng có được chuyển nhượng hay không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:

FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Chuyển nhượng toàn bộ, chuyển nhượng một phần dự án bất động sản là gì?

Chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản là việc chủ đầu tư chuyển giao toàn bộ dự án bất động sản và các quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư, các bên có liên quan (nếu có) đối với dự án đó cho bên nhận chuyển nhượng thông qua hợp đồng được lập bằng văn bản theo quy định của Nghị định này và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Chuyển nhượng một phần dự án bất động sản là việc chủ đầu tư chuyển giao phần dự án bất động sản được phép kinh doanh và các quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư, các bên có liên quan (nếu có) đối với phần dự án chuyển nhượng cho bên nhận chuyển nhượng thông qua hợp đồng được lập bằng văn bản theo quy định của Nghị định này và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

Điều kiện chuyển nhượng dự án chưa hoàn thành là gì?

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 46 Luật Đầu tư, nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
“a) Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 48 của Luật này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 24 của Luật này;
c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
đ) Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);
e) Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư”.