Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất năm 2022

27/06/2022 | 10:00 4 lượt xem Thu Trang

Xã hội hiện đại và phát triển ngày nay; việc tặng một món quà không chỉ mang giá trị tinh thần mà nhiều khi còn đáp ứng nhu cầu thực tế. Việc tặng cho quyền sử dụng không còn quá xa lạ đối với mọi người. Tuy nhiên; liệu mọi người đã thực sự nắm rõ tặng cho quyền sử dụng đất là gì hay chưa? Trình tự thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất như thế nào? Và việc tặng cho cần đáp ứng điều kiện gì? … Tất cả sẽ được Luật sư X giải đáp thông qua bài viết dưới đây! Mời bạn đọc theo dõi!

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Tặng cho quyền sử dụng đất là gì?

Đầu tiên; nên hiểu thế nào là quyền sử dụng đất? Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác các thuộc tính của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu của cá nhân; tổ chức hoặc Nhà nước. Tuy Luật Đất đai quy định quyền sở hữu thuộc về Nhà nước; nhưng thực chất quyền sử dụng đất cũng bao gồm quyền sở hữu đất đai một cách hợp pháp. Nhà nước không chỉ trao quyền sử dụng mà còn trao quyền định đoạt  cho người sử dụng thông qua các hình thức giao dịch đa dạng như: chuyển nhượng, thừa kế, góp vốn, tặng cho, thừa kế, hoặc từ bỏ quyền sử dụng.

Tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa bên tặng cho và bên được tặng cho; theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất cùng diện tích đất tặng cho bên được tặng cho và giấy tờ có liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất.

Việc tặng cho quyền sử dụng đất phải làm cho hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng này có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã (phường) nơi có đất tặng cho và được đăng ký với cơ quan quản lý đất đai của Nhà nước. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ở có hiệu lực kể từ ngày đăng kí tại cơ quan quản lí đất đai có thẩm quyền của Nhà nước.

Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất

Một vấn đề ta cần nắm được trước khi phân tích về trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất đó chính là điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất:

Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng nhận pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở; tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Tuy nhiên theo khoản 2 Điều 188 Luật Đất đai 2013 ghi nhận hai trường hợp đất nhận được thông qua thừa kế vẫn có thể thực hiện việc tặng cho khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Trường hợp 1. Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền tặng cho.

Trường hợp 2. Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 được quyền tặng cho đất đai khi:

  • Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông ngiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
  • Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dung đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp giấy chứng nhận.

Đất không có tranh chấp

Tranh chấp đất đai là những tranh chấp về quyền; nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Các bên chỉ được xác lập, thực hiện hợp đồng tặng cho tài sản với đất không có tranh chấp; còn với những đất có tranh chấp thì không thể trở thành đối tượng của hợp đồng tặng cho tài sản.

Khi một tài sản đang có tranh chấp đồng nghĩa với việc một người khác có thể đang có quyền; lợi ích liên quan đến tài sản đó; nên việc định đoạt tài sản trong các trường hợp này có thể bị ảnh hưởng đến quyền; lợi ích chính đáng của người liên quan và có thể kéo theo trình trạng kiện tụng tranh chấp. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho các chủ thể khác cũng như tránh việc phát sinh các tranh chấp sau này bắt buộc các bên chỉ có thể thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất khi không có tranh chấp liên quan hoặc tranh chấp đã được giải quyết.

Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án

Quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm cho việc thi hành án được phân thành hai nhóm sau:

  • Quyền sử dụng đất là đối tượng trực tiếp bị kê biên để bảo đảm cho việc thi hành án;
  • Quyền sử dụng đất bị kê biên theo khi tài sản gắn liền với đất (bao gồm cả nhà ở) bị kê biên để bảo đảm việc thi hành án

Quyền sử dụng đất phải đảm bảo điều kiện không nằm trong trường hợp đang bị kê biên thi hành án. Bởi khi đất được xác định kê biên để đảm bảo cho việc thi hành các bản án; quyết định sẽ là một trong những trường hợp không thể thực hiện tặng cho.

Trong thời hạn sử dụng đất

Đất được tặng cho phải còn trong thời gian sử dụng theo quy định của pháp luật. Trong các loại đất được phân loại trong Luật đất đai năm 2013; tùy theo mục đích sử dụng mà thời hạn sử dụng cũng sẽ có sự khác nhau. Riêng đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê có thời hạn thì khi hết thời hạn này; quyền sử dụng đất của người được giao hoặc cho thuê cũng sẽ chấm dứt. Do đó, bắt buộc nếu họ muốn thực hiện việc tặng cho để chuyển giao quyền sử dụng đất của mình phải thực hiện khi đất còn trong thời gian sử dụng. 

Trong một số trường hợp, ngoài những điều kiện như đã nêu ở trên, người sử dụng đất cần lưu ý các vấn đề quy định tại Điều 191, 192 Luật Đất đai 2013 khi thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác, cụ thể như sau:

+ Khi tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác phải đảm bảo đây là những trường hợp pháp luật cho phép tặng cho. 

+ Trong trường hợp đất tặng cho là đất trồng lúa cần lưu ý bên nhận tặng cho phải là cá nhân hoặc hộ gia đình có trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp. 

+ Đối với đất ở hay đất nông nghiệp nằm trong phạm vi rừng phòng hộ, rừng đặc dụng (phân khu bảo vệ, phục hồi sinh thái) chỉ được tặng cho cho người sinh sống trong khu vực này.

Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất

Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất năm 2022
Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất năm 2022

Hồ sơ cần chuẩn bị

Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (1 bản gốc +3 bản sao công chứng);
  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
  • Chứng minh nhân dân/CCCD/Hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân khác bên nhận tặng cho (bản sao chứng thực);
  • Bản sao giấy đăng ký kết hôn bên tặng cho/ bên được tặng cho (nếu có);
  • Tờ khai lệ phí trước bạ;
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân ;
  • Giấy khai sinh bên tặng cho, bên được tặng cho hoặc xác nhận của chính quyền địa phương;
  • Đơn đề nghị đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK

Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ công chứng

Tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 có quy định các giấy tờ trong hồ sơ công chứng gồm có:

  • Phiếu yêu cầu công chứng. Là loại giấy tờ thể hiện nhu cầu của người muốn công cứng với công chứng viên.
  • Bản thảo dự kiến hợp đồng thủ tục tặng quyền sử dụng đất. Bản thảo này sẽ là các điều khoản thống nhất giữa đôi bên; quy định rõ các điều kiện và quyền lợi của hai bên.
  • Bản sao các loại giấy tờ tùy thân của hai bên.
  • Giấy kết hôn hoặc giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân do chính quyền cấp; để tránh tranh chấp giữa tài sản chung và tài sản riêng.
  • Văn bản tường trình, cam kết sự việc tặng cho quyền sử dụng đất.

Bước 2. Nộp hồ sơ

– Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất hoặc bộ phận một cửa liên thông.

– Hộ gia đình; cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.

Bước 3. Tiếp nhận, giải quyết

– Sau khi tiếp nhận hồ sơ; Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

– Sau khi nhận được thông báo nộp tiền (thuế, lệ phí) thì nộp theo thông báo.

– Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin chuyển nhượng, tặng cho vào Sổ địa chính và ghi xác nhận vào Giấy chứng nhận.

Bước 4. Trả kết quả.

Thời gian giải quyết: Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn thực hiện không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi; hải đảo; vùng sâu; vùng xa; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ,…

Có thể bạn quan tâm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất năm 2022 “.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, thành lập công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận tình trạng hôn nhân, thủ tục cấp hộ chiếu, tư vấn luật đất đai …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn giải quyết yêu cầu đăng ký biến động đất đai là bao lâu ?

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết như sau:
Thời gian do UBND cấp tỉnh quy định, cụ thể không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Chuyển quyền sử dụng đất là gì?

“Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác; thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế; tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”

Người sử dụng đất có quyền gì?

– Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
– Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
– Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
– Khiếu nại, tố cáo;, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.