Chào Luật sư, hiện nay quy định về việc trích lục đất khai hoang như thế nào? Trước đây gia đình tôi có khai hoang vùng đất và canh tác cũng đã lâu năm. Bây giờ tôi muốn xin trích lục đất khai hoang để làm thủ tục xin sổ đỏ thì cần chuẩn bị những loại giấy tờ, hồ sơ gì thì tôi chưa biết. Tôi nghe nói xin trích lục thì được nhưng vẫn chưa nắm rõ trình tự thủ tục thế nào. Trích lục đất khai hoang hiện nay được thực hiện bao lâu? Cơ quan nào tiến hành Trích lục đất khai hoang hiện nay? Trích lục đất khai hoang có tốn phí gì không? Trích lục đất khai hoang có gì khác so với đất nông nghiệp? Mong Luật sư tư vấn vấn đề trên giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn luật đất đai của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Khái niệm Trích lục bản đồ địa chính
Hiện nay quy định về trích lục bản đồ địa chính hiện nay được nhiều người quan tâm. Khi nào thì được quyền yêu cầu trích lục địa chính? Chúng ta có thể tham khảo khái niệm trích lục bản đồ địa chính hiện nay như sau:
Hiện nay, trong Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành có nhiều quy định về trích lục bản đồ địa chính nhưng lại không định nghĩa hay giải thích trích lục bản đồ địa chính là gì. Tuy nhiên có thể hiểu trích lục bản đồ địa chính là một hình thức cung cấp, xác thực thông tin thửa đất.
Các thông tin về thửa đất bao gồm:
– Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất (xã, huyện, tỉnh);
– Diện tích thửa đất;
– Mục đích sử dụng đất;
– Tên người sử dụng đất và địa chỉ thường trú;
– Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất;
– Bản vẽ thửa đất gồm: Sơ đồ thửa đất, chiều dài cạnh thửa.
Mục đích của trích lục địa chính hiện nay là để làm gì?
Mục đích chính của việc trích lục địa chính hiện nay là để xác định cụ thể chúng ta biết được các thông tin của thửa đất như diện tích, hình dáng của thửa đất. Chúng tôi xin được phân tích mục đích của trích lục địa chính hiện nay cụ thể như sau:
Trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.
Kết quả của trích đo địa chính là mảnh trích đo địa chính (đây là bản vẽ thể hiện kết quả trích đo thửa đất). Trích đo địa chính là một trong những thành phần của hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất, hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất…
Trích lục bản đồ địa chính thửa đất không phải là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất mà trích lục và trích đo địa chính phục vụ yêu cầu quản lý đất đai như cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, giải quyết tranh chấp đất đai.
Các trường hợp cần trích lục địa chính hiện nay là gì?
Có nhiều trường hợp hiện nay mà cần thực hiện trích lục địa chính. Để biết được Cụ thể các trường hợp cần trích lục địa chính hiện nay, chúng tôi xin được phân tích về vấn đề này được quy định như sau:
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 khi cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.
Là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai
Sau khi hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành nếu các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh thì trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp là một trong những căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai (theo điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013).
Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 02 tháng 06 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất khi nhận giao đất, thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp tỉnh thì người xin giao đất, thuê đất phải nộp 01 bộ hồ sơ.
– Trong hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
– Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.
Là thành phần hồ sơ trình UBND cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 02 tháng 06 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất quy định: Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Là thành phần hồ sơ trình UBND quyết định thu hồi đất
Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì có các loại hồ sơ như hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất (Điều 9 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 02 tháng 06 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất), hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc (Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 02 tháng 06 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất), hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất (Điều 11 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 02 tháng 06 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất).
Trích lục đất khai hoang hiện nay như thế nào?
Trích lục đất khai hoang hiện nay được nhiều người quan tâm. Trích lục đất khai hoang hiện nay có nhiều vấn đề cần được nắm rõ. Những hồ sơ cũng như trình tự thủ tục trích lục đất khai hoang hiện nay như sau:
Tại điểm d khoản 1 điều 3 của Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 02 tháng 06 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định: “Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất”
Căn cứ Khoản 2 Điều 15 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 02 tháng 06 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất thì Văn phòng đăng ký đất đai quận/huyện nơi có đất sẽ tiếp nhận hồ sơ. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Như vậy, để trích lục hồ sơ đất đai bạn cần nộp hồ sơ cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi có đất.
Hồ sơ bạn cần chuẩn bị bao gồm:
– Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin( theo mẫu)
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ liên quan
– Hộ khẩu/chứng minh nhân dân của người đề nghị.
Xét cấp sổ đỏ đất khai hoang căn cứ quy định nào?
Để cấp sổ đỏ thì thông thường cần có những điều kiện và sự đáp ứng điều kiện nhất định. Việc xét cấp sổ đỏ đất khai hoang hiện nay cần đáp ứng những tiêu chí như sau:
Tại Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai.
Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 1/7/2014.
Việc xác định người sử dụng đất có hay không có hành vi vi phạm pháp luật đất đai cần căn cứ vào thời điểm xảy ra hành vi, quy định pháp luật tại thời điểm xảy ra hành vi để xác định cụ thể. Đồng thời phải căn cứ vào các giấy tờ, sổ sách về quản lý đất đai do cơ quan Nhà nước lập trước thời điểm xảy ra hành vi để xác định cụ thể.
Do nội dung ông hỏi liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính cụ thể thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương nơi có đất; do đó đề nghị ông liên hệ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để được hướng dẫn giải quyết bảo đảm phù hợp với thủ tục hành chính do địa phương ban hành.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Trích lục đất khai hoang hiện nay như thế nào?” đã được Luật sư Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về Mức bồi thường thu hồi đất … Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp
Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về điều kiện cấp sổ đỏ cho đất khai hoang, tuy nhiên căn cứ vào các quy định chung có thể chia ra các trường hợp và các điều kiện ứng với từng trường hợp cấp sổ đỏ cho đất khai hoang. Luật Đất đai 2013 quy định có 2 loại đất khai hoang được cấp sổ đỏ là: Đất khai hoang có giấy tờ và đất khai hoang không có giấy tờ.
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất khai hoang có giấy tờ được quy định chi tiết tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.
Đối với đất khai hoang không có giấy tờ được chia thành 2 trường hợp: đất khai hoang sử dụng trước 1/7/2004 được quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013; đất khai hoang sử dụng trước 1/7/2014 quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật đất đai 2013.
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bước 2: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Bước 3: Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đơn yêu cầu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất hoặc giấy xác nhận đất khai hoang của Ủy ban Nhân dân cấp xã
Giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
Bản sao giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người sử dụng đất
Trích lục trích đo
Giấy xác nhận không có tranh chấp của Ủy ban Nhân dân nơi có đất