Chào Luật sư, tôi là chủ một cửa tiệm cầm đồ tại quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh. Mới đây tôi có nhận một khách cầm sổ đỏ, sau khi đưa tiền xong tối tôi kiểm tra lại thì phát hiện sổ đỏ đó là giả vì thế tôi đã lập tức báo công an để nhờ giải quyết. Sau 1 ngày trình báo công an đã thông báo với tôi là đã bắt được kẻ tình nghi và xử lý theo pháp luật. Tôi chỉ muốn lấy lại tiền đã giao thôi chứ không muốn anh ta ở tù và tôi cũng không rõ về quy định làm giả sổ đỏ. Vậy tội làm giả sổ đỏ bị xử phạt ra sao theo quy định hiện nay? Xin được tư vấn.
Để giải đáp cho câu hỏi về thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất tại Việt Nam. Tuvandatdai mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ Luật Hình sư 2015
- Luật đất đai 2013 (45/2013/QH13) ban hành 29/11/2013
- Nghị định 91/2019/NĐ-CP
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP được ban hành ngày 31/12/2021
Tội làm giả sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ hay sổ hồng còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thi sổ đỏ được pháp luật quy định là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đây là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Sự xuất hiện ngày càng nhanh chóng và nhiều cơ sở, tổ chức, cá nhân, văn phòng cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ giả ngang nhiên trên các trang mạng xã hội, tờ rơi quảng cáo,… không đồng nghĩa với việc là họ không vi phạm pháp luật. Sổ đỏ là một trong những giấy tờ quan trọng và bắt buộc cần có đối với hầu hết những người sử dụng đất.
Tội làm giả sổ đỏ bị xử phạt ra sao?
Sử dụng con dấu, cung cấp dịch vụ liên quan đến đất đai là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện được liệt kê tại Phụ lục IV Luật Đầu tư 2020. Chính vì vậy, việc làm giả sổ đỏ là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Các hình thức và mức xử phạt đối với hành làm giả sổ đỏ được pháp luật quy định cụ thể như sau:
Làm giả sổ đỏ bị phạt tiền
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả (theo điểm a khoản 4 Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hoặc có thể bị trục xuất người nước ngoài (theo khoản 6 Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.(theo điểm c Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hoặc có thể bị trục xuất người nước ngoài (theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác (theo điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hoặc có thể bị trục xuất người nước ngoài (theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP); buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được theo khoản 4 của nghị định này.
Bên cạnh đó, vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất tại Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP còn quy định:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng.
Ngoài ra, người vi phạm sẽ bị hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định.
Làm giả sổ đỏ bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Làm giả sổ đỏ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 khi phạm phải các tội sau đây:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
- Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
- Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Mời bạn xem thêm
- Phí môi giới thuê nhà là bao nhiêu?
- Diện tích nhà ở tối thiểu trên đầu người
- Phí quản lý chung cư tính theo diện tích nào?
Thông tin liên hệ
Tuvandatdai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Tội làm giả sổ đỏ bị xử phạt ra sao?″. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về chia nhà đất sau ly hôn. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Xét trên góc độ pháp lý thì sổ đỏ và sổ hồng đều có giá trị pháp lý tương đương, tương tự nhau vì cả hai đều là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Xét trên giá trị thực tế sẽ không thể biết được sổ nào có giá trị hơn vì sự giá trị hay không còn phụ thuộc vào giá trị của tài sản được chứng nhận.
Xác minh trực tiếp tại cơ quan quản lý nhà nước
Kiểm tra tại văn phòng công chứng uy tín
Một số cách phân biệt thủ công
Cảnh giác trước các dấu hiệu bất thường
Căn cứ theo Điều 341 BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) quy định về “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức: “Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.””.
Hành vi làm sổ đất giả đang phổ biến hiện nay gồm:
Phôi thật bị lấy cắp ra bên ngoài sử dụng và làm giả nội dung in trong sổ đỏ giả như vị trí, chữ ký, … ;
Làm giả phôi hoàn toàn và cả nội dung được in trên đó.
Như vậy, hành vi của các đối tượng đã làm giả và sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan chức năng nhằm mục đích thu lợi bất chính gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản của Nhà nước và Nhân dân.