Trong cuộc sống hiện nay, không ít người phải tham gia vào các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Trong quá trình thực hiện những giao dịch này, các bên liên quan phải tuân theo và thực hiện các nghĩa vụ tài chính quan trọng đối với nhà nước. Những nghĩa vụ tài chính này thể hiện sự trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức đối với hệ thống thuế, lệ phí và các khoản đóng góp khác liên quan đến tài sản đất đai và nhà ở. Vậy pháp luật quy định thuế mua bán nhà đất ai chịu?
Căn cứ pháp lý
Mua bán nhà đất là gì?
Mua bán nhà đất là cách gọi thông thường và ngắn gọn. Đúng theo pháp luật thì cụm từ mua bán nhà đất được gọi là chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất trong trường hợp này là nhà ở.
Hiểu một cách đơn giản mua bán nhà đất là một bên chuyển giao quyền sử dụng nhà và đất của mình cho bên mua theo đúng pháp luật
Thuế mua bán nhà đất ai chịu?
Khi ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất, bên bán sẽ chịu một số khoản thuế, lệ phí cụ thể bao gồm:
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là khoản thuế mà người có thu nhập (bên bán) phải trích nộp lại một phần từ nguồn thu nhập của mình vào ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân mà bạn phải nộp chính là khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sở hữu đất hoặc sử dụng nhà ở. Đối với cá nhân chỉ có 1 nhà ở thì khoản thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng bất động sản này sẽ được miễn thuế.
Theo điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC khi chuyển nhượng bất động sản thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo công thức: Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x thuế 2%.
Giá chuyển nhượng để tính thuế chính là giá mà các bên mua bán đã thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp trên hợp đồng không ghi rõ giá trị chuyển nhượng hoặc giá bán thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do UBND quy định thì giá chuyển nhượng được lấy chính là giá do UBND cấp tỉnh quy định.
Lệ phí trước bạ
Trong danh mục bên bán nhà chịu thuế phí gì có thể bao gồm lệ phí trước bạ. Lệ phí này được nộp ngay khi bạn làm hồ sơ
Theo Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc nhóm đối tượng chịu lệ phí trước bạ cần phải nộp lệ phí này khi đăng ký quyền sở hữu với cơ quan có thẩm quyền. Như thế có nghĩa là, khi chuyển nhượng đất người mua cần phải đi đăng ký biến động đất đai trong thời gian 30 ngày và người mua phải nộp lệ phí trước bạ. Thế nhưng theo pháp luật thì người bán cũng có thể đưa tiền để người mua tự đi nộp khoản phí này.
Công thức tính mức nộp lệ phí trước bạ: Lệ phí trước bạ = 0,5% x diện tích x giá 1m2 theo bảng giá đất.
Trong đó:
Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ tính theo diện tích sàn nhà bao gồm cả công trình phụ thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân đó.
Giá 1m2 đất là giá thực tế xây dựng 1m2 sàn nhà của cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh quy định.
Tỷ lệ % chất lượng do UBND cấp tỉnh quy định
Phí thẩm định hồ sơ
Theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được quy định cụ thể:
- Phí thẩm định hồ sơ là khoản thu đối với những ai đăng ký, nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc phải thẩm định lại theo quy định nhằm bù đắp lại các chi phí thẩm định để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất.
- Phí thẩm định hồ sơ chỉ áp dụng đối với các trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất.
- Mức thu phí này do HĐND từng tỉnh quy định.
Phí công chứng
Phí công chứng được nộp ngay tại phòng công chứng. Theo Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về mức thu phí, chế độ thu, nộp, quản lý phí công chứng, phí chứng thực, phí thẩm định,…:
Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, cho, tặng, chia, nhập, đổi… bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn với đất như nhà ở, công trình xây dựng: tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn với đất, giá trị nhà ở, công trình đã xây dựng trên đất.
Bên mua nhà có cần chịu thuế phí gì không?
Ngoài quan tâm bên bán nhà chịu thuế gì thì bạn cũng cần tìm hiểu các loại thuế mà bên mua nhà cần chịu. Theo đó, các loại thuế phí theo quy định nhà nước có thể được thỏa thuận do 2 bên mua bán. Các bên nộp hồ sơ khai thuế, phí và hồ sơ sang tên sổ đỏ để đảm bảo việc mua bán, sang nhượng nhà đất hợp pháp luật.
- Thuế thu nhập cá nhân
- Phí thẩm định hồ sơ
Bên cạnh bên bán nhà chịu thuế gì thì người mua cũng sẽ chịu các khoản:
- Phí công chứng
- Lệ phí trước bạ
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp mua bán nhà đất hiện nay, các khoản thuế phí đều do người bán chịu trả toàn bộ hoặc 1 phần do thỏa thuận giữa người bán và người mua. Điều này cần phải được cả 2 bên làm rõ với nhau, tránh có sự tranh chấp về sau này. Các khoản thuế, phí thực tế không mất quá nhiều so với giá trị bất động sản nên hầu như người bán đều chịu trách nhiệm đóng với cơ quan nhà nước.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thuế mua bán nhà đất ai chịu?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu dùng đến dịch vụ pháp lý tư vấn thủ tục bồi thường thu hồi đất, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có bắt buộc phải có bất động sản không?
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Mẫu Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Tất nhiên đất ở nông thôn giá sẽ rẻ hơn ở các khu đô thị. Tuy nhiên tùy vào mục đích sử dụng, mua bán thì giá sẽ khác nhau. Còn đất ở nông thôn nhưng thuộc khu du lịch, nghỉ dưỡng… thì giá sẽ có thể đắt hơn nhiều.
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất) khi có đủ các điều kiện sau:
1 – Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ), trừ trường hợp 02 trường hợp sau:
Theo điểm a khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 có 02 trường hợp không có Sổ đỏ vẫn có quyền bán đất, cụ thể:
+ Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp Sổ đỏ nhưng được quyền bán đất được thừa kế cho người khác.
+ Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 được bán đất khi:
. Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền bán đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
. Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền bán khi có điều kiện để cấp Sổ đỏ (chưa cần có Sổ).
2 – Đất không có tranh chấp;
3 – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
4 – Trong thời hạn sử dụng đất.
Bước 1: Công chứng giấy tờ
Bước 2: Công chứng
Bước 3: Nộp hồ sơ
Bước 4: Khai nộp thuế
Bước 5: Ký và sang tên Sổ đỏ