Một doanh nghiệp muốn có thể nâng cao sản xuất cần có quỹ đất đủ lớn để thực hiện việc xây dựng nhà xưởng cũng như nâng cao đội ngũ sản xuất. Nhưng với giá trị cao thì việc để doanh nghiệp tự mua những diện tích đất lớn là một việc làm khá khó khăn. Chính vì vậy việc xin cấp đất hay cho thuê đất từ nhà nước là việc làm cần thiết giúp các doanh nghiệp phát triển. Một trong những điểm các doanh nghiệp cần lưu ý trong thời gian xin cấp đất đó là những thủ tục xin cấp đất. Vậy thủ tục xin cấp đất, cho doanh nghiệp hiện nay như thế nào? Để làm rõ vấn đề này mời bạn đón đọc bài viết “Thủ tục xin cấp đất cho doanh nghiệp mới ” dưới đây của chúng tôi để có thêm những thông tin chi tiết.
Căn cứ pháp lý
Căn cứ cấp đất cho doanh nghiệp
Doanh nghiệp muốn phát triển thì cần có đất đai để xây dựng đặc biệt là đối với những doanh nghiệp sản xuất thì việc được cấp những diện tích đất đai lớn là việc rất quan trọng. Địa phương luôn có những diện tích đất đai không sử dụng đến và được đưa vào để quy hoạch và phát triển những nhà máy, phân xưởng hay những khu vực để nuôi trồng nông sản phục vụ sự phát triển của địa phương. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng đủ điều kiện để được cấp đất. Có nhiều doanh nghiệp dù có nhu cầu nhưng không đủ điều kiện để được cấp những diện tích đất như mong muốn.
Cấp đất cho doanh nghiệp thực chất là hai hình thức sau đây:
Khái niệm giao đất được quy định tại khoản 7 điều 3 Luật đất đai năm 2013 như sau:
Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Khái niệm cho thuê đất được quy định tại khoản 8 điều 3 Luật đất đai 2013 như sau:
Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất
Theo quy định tại điều 52 của Luật đất đai năm 2013, căn cứ giao đất, cho thuê đất gồm các trường hợp sau:
Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Doanh nghiệp cần lưu ý về cơ quan có thẩm quyền thông qua kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện. Theo quy định tại điều 45 của Luật đất đai năm 2013 thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đối với dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 điều 62 của Luật đất đai năm 2013, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện
Điều 62: Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
….
- Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:
a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;
c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
Để phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện hoặc để có cơ sở để Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch sử dụng đất, doanh nghiệp cần chủ động báo cáo cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện về dự án, nhu cầu xin giao đất, cho thuê đất phục hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
Điều kiện cấp đất để thực hiện dự án đầu tư
Dự án đầu tư cũng là một trong những dự án tiêu biểu có thể xin cấp đất để thực hiện dự án. Dự án để được xin cấp đất cũng được chia thành nhiều loại khác nhau. Có những dự án nhằm phát triển nông nghiệp như dự án sử dụng đất để trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất… Hay những dự án để xây dựng những khu công nghiệp, những phân xưởng sản xuất những trang thiết bị cần thiết và hữu ích.
Theo điều 58 của Luật đất đai năm 2013 xác định điều kiện giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư đối với ba trường hợp sau đây của doanh nghiệp
Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
Các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:
– Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
– Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và các khu vực biên giới, ven biển
Các dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.
Các doanh nghiệp nên lưu ý theo nghị định số 43/2014/NĐ-CP tại điều 13 chỉ hướng dẫn thực hiện đối với dụ án của nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên theo thực tế triển khai dự án của doanh nghiệp trong nước thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thường vẫn yêu cầu phải có văn bản chấp thuận của Bộ ngoại giao, Bộ quốc phòng và Bộ công an ( cả 3 bộ đối với khu đất sử dụng tại đảo và xã , phường ,thị trấn biên giới, Bộ quốc phòng đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, Bộ công an đối với khu đất tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích an ninh.)
– Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Trường hợp dự án quy định tại Khoản 1 Điều này có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 58 của Luật đất đai tại thì việc xin ý kiến các Bộ được thực hiện trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
Thủ tục xin cấp đất, cho doanh nghiệp mới
Thủ tục xin cấp đất cho doanh nghiệp mới như thế nào cũng là vấn đề bạn cần lưu tâm khi thực hiện thủ tục này. Dù la cá nhân xin cấp đất hay doanh nghiệp xin cấp đất thì bạn cũng phải thực hiện theo những quy trình cụ thể. Đầu tiên bạn cần nộp một bộ hồ sơ tới UBND cấp Tỉnh vì đây là thẩm quyền của UBND cấp tỉnh. Tiếp đó bạn cần thời gian để hồ sơ này được trình lên bên trên để bước vào giai đoạn phê duyệt hồ sơ.
Theo thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất quy định:
Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất chia thành hai loại, thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và loại không thông qua đấu giá. Trình tự thủ tục và hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất sẽ thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá/ Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất. Còn đối với hồ sơ của trường hợp đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất được quy định cụ thể như sau:
Trường hợp dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư, doanh nghiệp nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ gồm:
– Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT
– Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.
Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp kèm bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
– Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 3 điều 58 của Luật đất đai và điều 14 của nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án;
– Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.
Trường hợp dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư, không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình, doanh nghiệp nộp cho Uỷ ban cấp nhân dân cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ gồm:
– Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
– Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.
– Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
– Bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp xin giao đất cho cơ sở tôn giáo thì phải có báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.
Ngoài bộ hồ sơ doanh nghiệp chuẩn bị và nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở tài nguyên môi trường phải lập tờ trình và một bô hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất gồm các giấy tờ như hồ sơ doanh nghiệp , kèm theo văn bản về điều kiện giao đất, cho thuê đất như đã phân tích ở trên, cùng với dự thảo quyết định giao đất, cho thuê đất.
Trình tự thực hiện
- Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất; thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì phòng Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đề nghị xác nhận theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân đó.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
- Người được giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, người được thuê đất nộp tiền thuê đất.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được giao đất, cho thuê đất.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Mời bạn xem thêm
- Luật phá dỡ nhà ở quy định như thế nào?
- Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?
- Xây nhà trên đất người khác đứng tên?
Thông tin liên hệ:
Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục xin cấp đất, cho doanh nghiệp mới” hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín
Câu hỏi thường gặp
Trực tiếp
20 Ngày
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. – Thời hạn giải quyết: + Không quá 20 ngày (không kể thời gian giải phóng mặt bằng; không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất). + Không quá 30 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Mỗi địa phương sẽ có mức quy định lệ phí khác nhau. Ví dụ như
+ 500.000đ đối với dự án sử dụng dưới 01 ha đất;
+ 1.000.000đ đối với dự án sử dụng từ 01 ha đến dưới 10ha đất;
+ 2.000.000đ đối với dự án sử dụng trên 10 ha đất;
(Theo Quyết định 75/2016/QĐ-UBND ngày 19/12/2006 của UBND tỉnh Bình Định):
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức. Theo điều 59 của Luật đất đai năm 2013 Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không được ủy quyền cho cấp khác thực hiện thẩm quyền này.