Lối đi chung có được cấp sổ đỏ không theo quy định năm 2022

21/06/2022 | 09:07 4 lượt xem Thu Trang

Lối đi chung cũng là phần diện tích đất rất dễ xảy ra tranh chấp; chính bởi lẽ đó mà nhiều người có nhu cầu làm sổ đỏ lối đi chung đó để sau này tiện chứng minh khi có tranh chấp xảy ra. Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là lối đi chung có được cấp sổ đỏ không theo quy định? Sau đây; Luật sư X sẽ tư vấn các vấn đề liên quan đến cấp sổ đỏ lối đi chung; cấp sổ đỏ đất không có lối đi;… trong bài viết dưới đây! Mời bạn đọc theo dõi!

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Lối đi chung có được cấp sổ đỏ không?

Lối đi chung hay còn gọi là ngõ đi chung là phần diện tích đất chung được nhiều hộ gia đình; cá nhân sử dụng để đi ra đường công cộng.

Theo quy định của pháp luật cụ thể tại Điều 254 Bộ luật Dân sự năm 2015 đối với quyền về lối đi qua như sau:

“ 1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi bất động sản của chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng; có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ”.

Như vậy; nếu cá nhân, hộ gia đình không có lối đi có thể yêu cầu chủ thể của bất động sản vây bọc mở một lối đi cho mình trên phần đất của chủ thể đó để có lối đi ra. Và lối đi chung đó có được cấp sổ đỏ hay không phụ thuộc vào nguồn gốc sử dụng đất và sự thỏa thuận giữa những chủ thể có cùng lối đi chung.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Đất không có lối đi có được cấp sổ đỏ không?

Để xác định thửa đất không có lối đi vào có được cấp sổ hồng hay không; chúng ta cần xem xét đến việc thửa đất đó có đủ điều kiện được cấp sổ hồng hay không và thửa đất đó có thuộc trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không. Cụ thể:

Lối đi chung có được cấp sổ đỏ không theo quy định năm 2022
Lối đi chung có được cấp sổ đỏ không theo quy định năm 2022

Điều kiện được cấp

Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chủ thể đang sử dụng đất cần phải đảm bảo các điều kiện sau:

  • Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013
  • Chủ sở hữu đất không có đường đi được Nhà nước giao đất; cho thuê đất từ sau ngày 01/07/2014
  • Đất không có đường đi là đất được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho; …
  • Chủ sở hữu đất không có đường đi được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân; …
  • Người sở hữu đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với mảnh đất không có đường đi đó;
  • Chủ sở hữu hữu đất không có đường đi đã mua nhà ở; tài sản khác gắn liền với đất từ người khác;
  • Đất không có đường đi là đất được Nhà nước thanh lý; hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
  • Chủ sở hữu đất không có đường đi tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng; tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
  • Đất không có đường đi đã được cấp giấy chứng nhận rồi nhưng người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Trường hợp không được cấp

Nhà nước không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp sau đây:

  • Tổ chức; cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
  • Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  • Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất;
  • Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp; ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
  • Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận;
  • Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông; công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Như vậy; có thể khẳng định rằng pháp luật đất đai hiện nay không có quy định nào cho rằng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất không có đường đi.

Đất ở lối đi chung có tách sổ được không?

Nếu bất động sản nào bị bao vây bởi những bất động sản khác; mà không có lối đi ra đường công cộng; thì chủ bất động sản đó có quyền yêu cầu bất động sản vây bọc mình mở cho mình một lối đi phù hợp. Ngược lại; chủ bất động sản được mở lối đi sẽ phải đền bù cho chủ bất động sản mở lối đi một khoản phí tương ứng (trừ khi có thỏa thuận khác).

Trong trường hợp này; chủ bất động sản được mở lối đi sẽ không được quyền tách sổ ở lối đi chung vì đó không phải là đất thuộc sở hữu của mình dù họ có quyền đi trên con đường đó mỗi ngày.

Còn chủ bất động sản phải mở lối đi là chủ của lối đi đó; theo luật có quyền được tách sổ nếu như đáp ứng diện tích tối thiểu. Tuy nhiên; vì đó là lối đi duy nhất của chủ bất động sản bị vây bọc nên chủ bất động sản của lối đi phải đảm bảo việc tách sổ không làm ảnh hưởng đến lối đi của chủ bất động sản bị vây bọc.

Trừ trường hợp hai bên có sự thỏa thuận khác; có thể thống nhất được phương án giải quyết tốt nhất thì khi đó chủ bất động sản sở hữu lối đi mới có thể tách sổ.

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Lối đi chung có được cấp sổ đỏ không theo quy định năm 2022”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, tư vấn luật đất đai, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, quản lý mã số thuế cá nhân…của luật sư X, hãy liên hệ  0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ cấp sổ đỏ lần đầu gồm giấy tờ gì?

Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hộ gia đình; cá nhân phải chuẩn bị những loại giấy tờ sau:
(1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK. 
(2) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
(3) Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
(4) Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó.

Thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký cấp sổ đỏ là bao lâu?

Thời gian giải quyết: Không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đâu?

– Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu
– Cách 2: Không nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất