Đất đồng sở hữu là cách gọi phổ biến chỉ đất có nhiều người chung quyền sở hữu. So với đất là tài sản riêng của một cá nhân nào đó thì đất đồng sở hữu khi chuyển nhượng hoặc sang tên có những điểm khác biệt nhất định trong hồ sơ và thủ tục. Vậy quy trình thủ tục sang tên nhà đất đồng sở hữu được thực hiện như thế nào? Liệu có được sang tên đất đồng sở hữu không? Quy định về việc sang tên nhà đất đồng sở hữu ra sao? Mời bạn theo dõi bài viêt sau đây của Tư vấn luật đất đai để được làm rõ nhé.
Căn cứ pháp lý
Sang tên đất đồng sở hữu là gì?
Theo Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013: Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì sổ đỏ phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 1 giấy chứng nhận.
Trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Quy định về việc sang tên nhà đất đồng sở hữu
Tại Khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định rõ hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng nhà đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
“Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”.
Như vậy, khi sang tên nhà đất phải có sự đồng ý của tất cả người đồng sở hữu nhà đất.
Tuy nhiên có nhiều trường hợp, chỉ một số thành viên muốn chuyển nhượng sang tên nhà đất.
Vì vậy, quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013 có phương án giải quyết sau:
– Trường hợp nhóm người đồng sở hữu nhà đất. Nhưng quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên.
Nếu mỗi thành viên trong nhóm muốn thực hiện quyền sử dụng đất đối với phần đất của mình. Theo quy định thì cần phải thực hiện thủ tục tách thửa, làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người hữu đất theo quy định của Luật này.
– Trường hợp nhóm người đồng sở hữu đất không phân chia được theo phần. Cần ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
Vì vậy, khi các thành viên khác không đồng ý sang tên thửa đất. Người có nhu cầu chuyển nhượng phải đề nghị tách thửa.
Sau đó chuyển nhượng riêng phần đất được tách. Tuy nhiên thửa đất phải đủ điều kiện tách thửa theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Có được sang tên đất đồng sở hữu không?
Quy định tại Khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP chỉ rõ, hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
“Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự. Trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”.
Như vậy, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải có sự đồng ý của tất cả người chung quyền sử dụng đất.
Trình tự thủ tục sang tên đất đồng sở hữu
Bước 1: Làm hợp đồng chuyển nhượng để sang tên đất đồng sở hữu
– Hợp đồng chuyển nhượng là do bên bán và bên mua tự thỏa thuận với nhau. Sau khi đạt được thỏa thuận chung, cả hai bên tới văn phòng công chứng, tại địa phương có đất cần giao dịch, để tiến hành công chứng.
– Các giấy tờ cần thiết để công chứng gồm:
- Với bên mua, tức bên nhận chuyển nhượng cần Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu (của tất cả những người đồng sở hữu);
- Với bên bán, tức bên chuyển nhượng cần: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu; Giấy đăng ký kết hôn (nếu có); Giấy xác minh tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn).
Bước 2: Làm thủ tục sang tên đất đồng sở hữu
Để thực hiện thủ tục sang tên đất đồng sở hữu, bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định pháp luật hiện hành. Bao gồm:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính + bản sao chứng thực);
- CMTND, sổ hộ khẩu của các bên (bản sao chứng thực);
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (công chứng);
- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất (bản chính) (trong trường hợp hợp chia tách, hoặc hợp nhất nhiều thửa đất);
- Giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (bản sao);
- Biên lại nộp nghĩa vụ tài chính (bản chính)
– Nộp thuế thu nhập cá nhân là 2%. giá trị chuyển nhượng
– Lệ phí trước bạ = 0,5 % x Khung giá đất do UBND cấp tỉnh, thành phố quy định.
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Với thủ tục sang tên sổ đỏ, thời gian cần chờ là 15 ngày làm việc. Thời gian này không bao gồm các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định.
Dịch vụ sang tên nhà đất đồng sở hữu
Các công việc Tư vấn luật đất đai sẽ thực hiện khi cung cấp dịch vụ sang tên nhà đất đồng sở hữu:
- Hướng dẫn khách hàng các thủ tục pháp lý phục vụ việc sang tên nhà đất đồng sở hữu;
- Tư vấn về giao dịch, đàm phán việc sang tên nhà đất đồng sở hữu;
- Tư vấn các trường hợp khách hàng được miễn các loại thuế, phí và cách giảm thuế.
- Luật sư soạn thảo hợp đồng sang tên nhà đất đồng sở hữu đất hoàn chỉnh và bàn giao kết quả cho khách hàng. Tư vấn luật đất đai sẽ hỗ trợ và bàn giao tới tận tay quý khách để hoàn thiện dịch vụ pháp lý;…
Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực đất đai, Tư vấn luật đất đai xin cung cấp dịch vụ sang tên nhà đất đồng sở hữu nhanh nhất với chi phí hợp lý nhất. Nếu quý khách có nhu cầu được tư vấn về thủ tục sang tên nhà đất đồng sở hữu, đừng e ngại mà hãy liên hệ ngay theo số điện thoại 0833 102 102 để được tư vấn bởi Luật sư của Tư vấn luật đất đai.
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Thủ tục sang tên nhà đất đồng sở hữu”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai;… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu hợp đồng thế chấp căn hộ nhà chung cư mới năm 2022
- Mẫu Hợp đồng thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước 2022
- Mẫu Hợp đồng thuê văn phòng năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Khi làm sổ đỏ bạn sẽ mất phí, gồm các loại phí như: lệ phí trước bạ; lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ); tiền sử dụng đất (nếu có); phí thẩm định hồ sơ. Ngoài ra, khi chuẩn bị hồ sơ, bạn sẽ phải mất một khoản phí nhỏ để sao in giấy tờ. Cụ thể mức lệ phí như sau:
– Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;
– Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);
– Lệ phí cấp tùy theo từng trường hợp cụ thể. Trong khoảng trên dưới hai trăm nghìn đồng.
Theo quy định thì: Không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ. Không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn (không tính ngày nghỉ, ngày lễ).
Trường hợp này, Quý khách có thể thực hiện thủ tục tách thửa đối với phần sở hữu của mình. Việc tách thửa phải đảm bảo các yếu tố :
– Thửa đất được tách phải có diện tích lớn hơn diện tích tối thiểu mà UBND cấp tỉnh quy định
– Có văn bản đồng ý của các bên đồng sở hữu chung.