Để chuyển nhượng sổ đỏ cho người khác, người dân phải đáp ứng các điều kiện theo quy định và làm hồ sơ gửi đến cho cơ quan có thẩm quyền. Vậy theo quy định, Có được chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân không? Điều kiện chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân là gì? Thủ tục chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân như thế nào? Chuyển quyền sử dụng đất từ hộ gia đình sang cá nhân có mất phí không? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là từ ngữ thông dụng trong xã hội dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ở Việt Nam, mỗi giai đoạn, có các loại giấy chứng nhận như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới. Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Có được chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân không?
Theo quy định của Luật đất đai 2013, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Như vậy, mảnh đất đó sẽ là tài sản chung của các thành viên trong hộ gia đình.
Mặt khác, Bộ luật dân sự 2015 quy định nếu quyền sử dụng đất này là của hộ gia đình thì xác định đây là tài sản chung và việc định đoạt khối tài sản chung được quy định: Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, bạn được phép chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân, nếu được sự đồng ý của các thành viên khác trong gia đình.
Muốn đổi Sổ đỏ hộ gia đình sang tên cá nhân thì thực hiện bằng cách tất cả thành viên có chung quyền sử dụng đất đồng ý tặng cho hoặc chuyển nhượng cho một người.
Điều kiện chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân là gì?
1. Bên chuyển nhượng
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Bên nhận chuyển nhượng
Chỉ được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho khi không thuộc trường hợp cấm theo quy định tại Điều 191, 192 Luật Đất đai 2013.
3. Khi sang tên phải có sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất
Căn cứ khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013, khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT
Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp này được hiểu là những người có tên trên Giấy CNQSDĐ chứ không phải là trong sổ hộ khẩu và phải có văn bản những người này đồng ý cho việc chuyển nhượng có công chứng, chứng thực theo quy định.
Thủ tục chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân như thế nào?
Thủ tục chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân gồm các bước sau:
Bước 1: Lập và công chứng hoặc chứng thực hợp đồng:
Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
Đối với bên tặng cho
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu.
- Sổ hộ khẩu.
Đối với bên nhận tặng cho
- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
- Sổ hộ khẩu.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân
Nơi công chứng theo Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
Như vậy, muốn công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì bạn phải đến phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính
Các nghĩa vụ tài chính sẽ được kê khai cùng thời điểm với hồ sơ đăng ký biến động (đăng ký vào sổ địa chính). Chúng ta sẽ làm rõ vấn đề này ở bước tiếp theo.
Bước 3: Đăng ký biến động
Thời hạn phải đăng ký biến động: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng tặng cho có hiệu lực (thông thường sẽ là ngày công chứng hoặc chứng thực).
Hồ sơ khai thuế, phí và đăng ký biến động bao gồm các giấy tờ như sau:
- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng tặng cho được công chứng hoặc chứng thực;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN;
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01;
- Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ như: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,…
Nộp hồ sơ
Cách 1: Nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Nếu không nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bạn có thể
- Nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.
- Nơi đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa.
Bước 4: Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.
Bước 5: Trả kết quả.
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Thủ tục chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai, giá thu hồi đất… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, theo đó, thời gian giải quyết đối với thủ tục sang tên sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân là
Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
Không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Căn cứ theo quy định của Luật đất đai 2013 và Nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai, đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ hộ gia đình sang cá nhân sẽ được miễn tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
Tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.”. Do đó, sang tên là thủ tục bắt buộc để nhà nước quản lý đất đai. Ngoài ra, quy định bắt buộc còn thể hiện bằng quy định xử phạt vi phạm hành chính nếu không thực hiện.