Chào Luật sư, tôi muốn tiến hành thủ tục chuyển nhượng đất rừng sản xuất thì làm sao. Trước đây tôi có được ba mẹ để lại đất nhưng do đi làm ăn xa nên không thể trông coi. Giờ chú tôi nhà ở gần có ý định mua lại. Tôi cũng muốn bán đi vì tôi không thể trông coi, canh tác được do khoảng cách địa lý. Thủ tục chuyển nhượng đất rừng sản xuất như thế nào? Thủ tục chuyển nhượng đất rừng sản xuất hiện nay có khó không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề trên chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Những trường hợp nào không được chuyển nhượng đất rừng sản xuất?
Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 191 Luật Đất Đai 2013 như sau:
” 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển quyền sử dụng đất đất trồng lúa, đất trồng rừng, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân ngoại trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
4. Trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nếu không sinh sống trong khu vực đó.”
Bên cạnh đó theo khoản 1 Điều 179 Luật Đất Đai 2013 quy định quyền của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê, được công nhận quyền sử dụng đất, nhận thừa kế, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho thì phải chuyển nhượng sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều kiện chuyển nhượng đất rừng sản xuất hiện nay ra sao?
Nếu đất rừng sản xuất không thuộc trường hợp không được chuyển nhượng thì khi chuyển nhượng bạn nên căn cứ điều kiện của bên chuyển nhượng để đảm bảo quyền lợi của mình theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất Đai, cụ thể là:
- Đất được cấp giấy chứng nhận
- Đất không đang có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
- Đất còn thời hạn sử dụng
- Hạn mức chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất theo khoản 3 Điều 129 và Điều 130 Luật Đất Đai.
Thủ tục chuyển nhượng đất rừng sản xuất như thế nào?
Để chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất thì bạn cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất Đai thì hợp đồng phải được công chứng, chứng thực tại Phòng công chứng hoặc UBND cấp xã hoặc Văn phòng công chứng.
Bước 2: Thực hiện thủ tục chuyển nhượng tại Văn phòng đăng ký đất đai
Sau khi có hợp đồng chuyển nhượng thì bên bán sẽ trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn để thực hiện thủ tục sang tên.
Theo Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ – CP, nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã.
Khi bạn đã nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện các công việc sau:
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc tiến hành kiểm tra bản trích địa chính do người sử dụng đất nộp
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa nếu cần thiết
- Cập nhật thông tin thửa đất đăng ký trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất đến nơi tiếp nhận hồ sơ để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất là khi nào?
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
2. Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này”.
Đối tượng được nhận chuyển quyền sử dụng đất
Điều 169 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 174 và Điểm e Khoản 1 Điều 179 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;
e) Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
h) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;
i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;
k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
l) Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;
m) Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.
2. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này”.
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Thủ tục chuyển nhượng đất rừng sản xuất như thế nào?a”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai; chi phí chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư; mẫu đặt cọc mua bán nhà đất viết tay… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
Câu hỏi thường gặp
Đất rừng sản xuất được phép chuyển đổi mục đích sử dụng. Theo Luật Đất đai 2013, có thể chuyển đổi sang các mục đích sử dụng như:
Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại
Chuyển đất rừng sản xuất sang đất ở
…
Chuyển nhượng đất rừng sản xuất giữa người bán và người mua (hoặc trong trường hợp cho, tặng, thừa kế,…) chỉ được phép thực hiện khí đáp ứng các điều kiện sau đây:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất
02 bên (bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng) chuẩn bị 1 bộ hồ sơ đầy đủ các giấy tờ gồm:
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán