Hiện nay, pháp luật cho phép người dân chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang loại đất khác nếu không còn nhu cầu sử dụng đất theo mục đích ban đầu. Một trong những loại đất người dân mong muốn được chuyển đổi phổ biến chính là đất thương mại, dịch vụ. Tuy nhiên, dù là loại đất nào thì cũng cần phải tuân thủ theo nguyên tắc của pháp luật quy định khi chuyển đổi. Nhiều bạn đọc băn khoăn không biết theo quy định hiện hành, Thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất thương mại dịch vụ thực hiện như thế nào? Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất thương mại dịch vụ có phải xin phép cơ quan nhà nước không? Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép chuyển đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ? Sau đây, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Đất rừng sản xuất là loại đất gì?
Theo pháp luật Việt Nam, quy định đất rừng sản xuất cụ thể tại Điểm c, Khoản 1, Điều 10 của Luật Đất đai 2013 về phân loại đất. Đất rừng sản xuất theo quy định được chia ra cụ thể là 2 nhóm:
- Nhóm thứ nhất: nhóm đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sẽ được phục hồi bằng biện pháp khoanh vùng nuôi và tái sinh theo phương pháp tự nhiên. Loại đất này khi được giao hoặc cho thuê đất thì có mục đích để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Nhóm đất thứ hai: Rừng sản xuất là rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, hay rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.
Theo định nghĩa đất rừng thì có nghĩa đất rừng sản xuất chính là một trong những nhóm đất của đất rừng được sử dụng với mục đích sản xuất kinh doanh các mặt hàng về gỗ, lâm sản, các đặc sản liên quan đến rừng,…Nhưng phải kết hợp với bảo vệ môi trường, bảo vệ hệ sinh thái, và phòng hộ rừng. Đất rừng sản xuất được phép chuyển mục đích sử dụng tùy theo căn cứ nhu cầu của người sử dụng đất và dựa vào quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước.
Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất thương mại dịch vụ có phải xin phép cơ quan nhà nước không?
Tại Điều 57 Luật đất đai 2013 có quy định:
Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
- Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
- Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Và theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013 về phân loại đất thì đất rừng sản xuất là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp và đất dịch vụ là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Tức là khi chuyển từ đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ là chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Do đó, căn cứ quy định tại Điểm d Khoản 1, khi chuyển từ đất rừng sang xuất sang đất dịch vụ thì phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất thương mại dịch vụ?
Như đã trình bày ở trên, khi chuyển từ đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ thuộc trường hợp phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 59 Luật đất đai 2013:
Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
- Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Như vậy, khi chuyển đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ đối với đất của hộ gia đình, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là UBND cấp huyện.
Thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất thương mại dịch vụ
Căn cứ quy định tại Điều 69 Luật đất đai 2013, trình tự chuyển đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường
Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
- Thẩm tra hồ sơ;
- Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
- Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
- Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả
Thời gian chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành là không quá 15 ngày.
Hồ sơ chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất thương mại dịch vụ
Hồ sơ xin chuyển đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ bao gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo Mẫu);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Ngoài ra, người sử dụng đất phải xuất trình giấy tờ tùy thân: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu…
Hồ sơ trình UBND cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ trình UBND cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
- Các giấy tờ quy định tại mục 2.3.1;
- Biên bản xác minh thực địa;
- Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
- Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai; - Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
- Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
Lệ phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất thương mại dịch vụ
Căn cứ quy định tại Khoản 30 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư 10/2018/TT-BTC, tiền chuyển mục đích sử dụng đất khi chuyển đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ được xác định như sau:
Tiền chuyển đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ = tiền sử dụng đất tính theo giá đất của đất dịch vụ của thời hạn sử dụng đất được xác định – tiền sử dụng đất tính theo giá đất của đất rừng sản xuất của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Ngoài tiền sử dụng đất phải nộp nêu trên, người sử dụng đất còn phải thực hiện các nghĩa vụ khác như:
- Phí thẩm định hồ sơ: Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định nên: Không phải tỉnh thành nào cũng thu loại phí này và nếu có thu thì mức thu giữa các tỉnh thành là không giống nhau.
- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Lệ phí cấp Sổ đỏ thuộc thẩm quyền của hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và các tổ chức, cá nhân cần nộp khoản lệ phí này khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tùy vào từng địa phương mà khoản phí này sẽ khác nhau.
- Lệ phí trước bạ: Tỷ lệ phần trăm (%) lệ phí trước bạ nhà, đất là 0,5%. Giá đất tính phí trước bạ căn cứ theo bảng giá nhà, đất do UBND tỉnh, thành phố ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Thông tin liên hệ
Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất thương mại dịch vụ” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là hợp đồng mua bán nhà đất công chứng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Thời gian chuyển mục đích sử dụng từ đất rừng sản xuất sang đất thương mại dịch vụ theo quy định của pháp luật hiện hành là không quá 15 ngày.
Căn cứ Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về việc chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất có thể chuyển mục đích sử dụng đất của rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.
Theo đó, việc sử dụng đất để xây dựng nhà nhằm ươm tạo cây giống thuộc nhóm đất nông nghiệp khác, do đó, từ nhóm đất rừng sản xuất sang đất ươm tạo cây giống thì cần phải làm thủ tục xin phép theo quy định trên.
Đất rừng rản sản xuất được phép chuyển nhượng. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật đất đai, hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất thì phải đáp ứng các điều kiện chuyển nhượng đất rừng sản xuất.