Thủ tục cấp sổ đỏ cho biệt thự nghỉ dưỡng năm 2023

08/02/2023 | 14:10 125 lượt xem Bảo Nhi

Biệt thự nghỉ dưỡng được xem là những căn biệt thự đã được sử dụng với nhiều mục đích du lịch, nghỉ dưỡng hoặc cũng có thể dùng nó để đầu tư, kinh doanh sinh ra lợi nhuận cho chủ nhân của biệt thư. Tại Việt Nam, tính đến thời điểm hiện tại du lịch ngày càng phát triển mạnh chính vì vậy càng ngày càng có nhiều người đã tiến hành xây dựng các khu biệt thự nghỉ dưỡng nhằm phục vụ lượng thực khách đông mỗi khi mùa du lịch đến để lưu trú cũng như sử dụng dịch vụ tiện tích nhà ở. Bên cạnh đó, biệt thự nghỉ dưỡng có tính năng du lịch, nghỉ dưỡng như được xây tại nhiều khu du lịch, khu nghỉ dưỡng, có những dịch vụ khách sạn đi kèm. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tư vấn đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Luật mới về condotel” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện cấp sổ đỏ cho biệt thự nghỉ dưỡng

Căn cứ theo Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau:

“Điều 9. Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh

1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;

c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

2. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

  • Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất và biệt thự nghỉ dưỡng phải có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;
  • Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất/quyền sở hữu nhà;
  • Không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất theo quy định

Hồ sơ cấp sổ hồng cho biệt thự nghỉ dưỡng

Căn cứ theo Khoản 19 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định như sau:

“Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính

19. Sửa đổi cụm từ “04/ĐK”thành “04a/ĐK”.”

Và cũng tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định:

“Điều 8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu

1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

2. Trường hợp người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp hồ sơ gồm các giấy tờ theo quy định tại các Điểm a, d, e, g và bản sao giấy tờ quy định tại các Điểm b, c và đ Khoản 1 Điều này.

Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK.

3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:

a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

b) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

c) Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);

d) Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).

4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý gồm có:

a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 04/ĐK;

b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có);

c) Sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có).

5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.”

Trình tự cấp sổ hồng cho biệt thự nghỉ dưỡng

Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp sổ hồng biệt thự nghỉ dưỡng

Người yêu cầu cấp sổ hồng chuẩn bị 1 bộ hồ sơ và nộp tại văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền

Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc chuyên môn

  • Kiểm tra hồ sơ, xác nhận điều kiện cấp sổ hồng;
  • Xác nhận nội dung biến động vào sổ hồng đã cấp;
  • Chuẩn bị hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền cấp sổ hồng (nếu có yêu cầu cấp mới) hoặc từ chối hồ sơ;
  • Đo đạc tách thửa đất (nếu có);
  • Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của các bên;
  • Chỉnh lý, cập nhật thay đổi, biến động vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính;
  • Trả kết quả;

Bước 3: Người yêu cầu cấp sổ hồng biệt thự nghỉ dưỡng nhận sổ hồng sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Cấp sổ đỏ cho biệt thự nghỉ dưỡng

Cấp sổ đỏ cho biệt thự nghỉ dưỡng quy định chi tiết
Cấp sổ đỏ cho biệt thự nghỉ dưỡng quy định chi tiết

hiện nay pháp luật về việc cấp sổ hồng cho căn biệt thự nghỉ dưỡng (các loại công trình trên đất không phải nhà ở) chưa có sự rõ ràng, cụ thể thống nhất.

Các văn bản được sử dụng làm căn cứ để cấp sổ hồng cho căn biệt thự nghỉ dưỡng này là các văn bản dưới luật như công văn 703/BTNMT-TCQLĐĐ hoặc quyết định/chỉ đạo của từng tỉnh. Vì vậy, giá trị pháp lý không cao bằng các văn bản luật, bộ luật.

Theo công văn 703/BTNMT-TCQLĐĐ, việc cấp giấy chứng nhận/sổ hồng cho biệt thự nghỉ dưỡng được tiến hành theo quy định sau:

“2. Về việc cấp Giấy chứng nhận

Trường hợp các dự án có công trình căn hộ du lịch, biệt thự du lịch có đủ điều kiện được chuyển nhượng theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản thì việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho bên nhận chuyển nhượng được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai, Khoản 22 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai

Về trình tự, thủ tục hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được quy định tại Điều 70, Điều 79 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 8, Điều 9 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính; Khoản 8 Điều 6 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 1 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.”

Mời các bạn xem thêm bị viết

Thông tin bài viết

Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Cấp sổ đỏ cho biệt thự nghỉ dưỡng” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là chuyển đất ao sang đất sổ đỏ …. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Biệt thự nghỉ dưỡng có được cấp sổ hồng không?

Theo quy định tại Mục 1 Công văn 703/BTNMT-TCQLĐĐ quy định về việc hướng dẫn chế độ sử dụng đất và việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải nhà ở như sau:
Về việc cấp Giấy chứng nhận:
– Trường hợp các dự án có công trình căn hộ du lịch, biệt thự du lịch có đủ điều kiện được chuyển nhượng theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản thì việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho bên nhận chuyển nhượng được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai, Khoản 22 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
– Về trình tự, thủ tục hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được quy định tại Điều 70, Điều 79 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 8, Điều 9 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính; Khoản 8 Điều 6 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 1 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
– Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức rà soát các dự án đầu tư đã được phê duyệt và việc thực hiện giao đất, cho thuê đất của từng dự án để xác định mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan thì việc thực hiện Cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và không làm thay đổi quy mô, mục tiêu, quy hoạch của dự án.
Như vậy thông qua quy định trên ta biết được, nếu thoả đủ các quy định pháp luật đã kể trên thì biệt thự nghỉ dưỡng hoàn toàn có thể được cấp sổ hồng.

Mua căn hộ condotel, biệt thự du lịch, officetel được sở hữu bao nhiêu năm? 

– Biệt thự du lịch là loại hình bất động sản mới phát triển rầm rộ gần đây ở các khu nghỉ dưỡng, resort ven biển với số lượng hàng nghìn căn.
– Condotel là từ được viết tắt của Condo & Hotel có ý nghĩa là Khách sạn căn hộ hay Căn hộ khách sạn. Condotel được xác định là cơ sở lưu trú du lịch và việc kinh doanh dịch vụ lưu trú tại các căn hộ du lịch, biệt thự du lịch thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch và thuộc nhóm ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống theo quy định
– Officetel là loại hình căn hộ được kết hợp giữa office (văn phòng) và hotel (khách sạn). Officetel vừa là nơi để làm việc, vừa là nơi để ở nó khác với một văn phòng truyền thống hay một căn hộ thông thường, Officetel đáp ứng được nhu cầu của hầu hết những doanh nghiệp
– Theo quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 10 Luật đất đai thì nhóm đất phi nông nghiệp gồm các khu đất công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Theo đó, các dự án có công trình Codontel, officetel, Biệt thự du lịch được xây dựng trên đất thương mại, dịch vụ.
– Tại điều 126 quy định về đất sử dụng có thời hạn thì nhóm đất thương mại dịch vụ sẽ có thời hạn sử dụng không quá 50 năm.
Như vậy, thời gian sở hữu của căn hộ condotel, officetel, biệt thự du lịch sẽ phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất và có thời hạn sở hữu không được vượt quá là 50 năm theo thời hạn giao đất đối với đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ. Khi người dân mua các căn hộ condotel, officetel, biệt thự du lịch sẻ chỉ được sở hữu không  quá là 50 năm theo thời hạn giao đất đối với đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ. Người mua sẽ chỉ được sử dụng đất và sở hữu căn hộ trong thời gian sử dụng đất còn lại của chủ đầu tư, chứ không được sử dụng ổn định lâu dài như đất ở.
Lưu ý: Nếu hết thời hạn sử dụng đất, người chủ sở hữu căn hộ condotel, officetel có thể phải nộp thêm tiền thuê đất nếu được Nhà nước gia hạn. Trường hợp không được gia hạn, Nhà nước sẽ thu hồi đất và khi đó người sở hữu căn hộ condotel sẽ không được bồi thường.