Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất thế nào?

19/10/2023 | 16:01 141 lượt xem Gia Vượng

Tiền sử dụng đất biểu thị một loại phí mà người dân phải chuyển cho Nhà nước để được quyền sử dụng một mảnh đất cụ thể. Tuy nhiên, quy định về tiền sử dụng đất cũng áp dụng một số trường hợp đặc biệt khi người dân không cần phải nộp tiền hoặc được giảm giá. Quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Quy định pháp luật về tiền sử dụng đất như thế nào?

Tiền sử dụng đất (hay còn được gọi là tiền thuê đất) là một khoản tiền hoặc phí mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước hoặc chính quyền địa phương để sử dụng một mảnh đất cụ thể. Đây là một hình thức thuế hoặc phí mà người dân hoặc tổ chức phải trả để có quyền sử dụng đất, thường dựa trên diện tích và loại đất, cũng như mục đích sử dụng đất đó. Tiền sử dụng đất là một nguồn tài chính quan trọng cho Nhà nước hoặc chính quyền địa phương và thường được sử dụng để đầu tư vào hạ tầng, dịch vụ công cộng và phát triển kinh tế địa phương.

Theo Điều 21 của Luật Đất đai năm 2013, khái niệm “tiền sử dụng đất” đề cập đến số tiền mà cá nhân hoặc tổ chức sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khi họ được Nhà nước ủy quyền trong việc sử dụng mảnh đất. Tiền sử dụng đất này có thể phát sinh trong các tình huống như giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hoặc công nhận quyền sử dụng đất. Điều này thể hiện sự quản lý và kiểm soát của Nhà nước đối với tài sản đất đai, đồng thời góp phần vào việc quản lý bền vững và phát triển đất đai trong đất nước.

Đối tượng nào phải nộp tiền sử dụng đất?

Tiền sử dụng đất, thường được gọi là tiền thuê đất, là một khoản tiền hoặc phí mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước hoặc chính quyền địa phương như một đối quyền sử dụng đất. Đây là một hình thức thuế hoặc phí mà cá nhân hoặc tổ chức phải nộp để có quyền sử dụng một phần cụ thể của đất, thường dựa trên diện tích đất và loại đất, cũng như mục đích sử dụng đất đó.

Căn cứ Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, đối tượng thu tiền sử dụng đất bao gồm:

– Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:

+ Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

+ Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

+ Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);

+ Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

– Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:

+ Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;

Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất như thế nào?

+ Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;

+ Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất;

+ Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01/7/2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.

Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất như thế nào?

Sổ đỏ là một loại tài liệu chứng nhận quyền sở hữu đất đai tại Việt Nam. Nó được cấp bởi cơ quan quản lý đất đai của chính quyền địa phương và thường được sử dụng để xác nhận và chứng thực quyền sở hữu hoặc sử dụng đất của cá nhân hoặc tổ chức. Sổ đỏ bao gồm thông tin về diện tích, vị trí, loại đất, mục đích sử dụng, và tên của người sở hữu hoặc người được cấp quyền sử dụng đất. Vậy khi xin cấp giấy chứng nhận sẽ tiến hành nộp tiền sử dụng đất như thế nào?

Những trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ (Giấy chứng nhận) dưới đây

1. Hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính

Khoản 3 và khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc những trường hợp sau đây khi được cấp Giấy chứng nhận sẽ phải nộp tiền sử dụng đất nếu chưa nộp:

– Được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan có thẩm quyền đã được thi hành.

– Đang sử dụng đất do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận.

2. Cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013

Khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có hành vi vi phạm theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu được cấp Sổ thì thu tiền sử dụng đất như sau:

– Có nhà ở sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân;

– Phần diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất (nộp một nửa) theo giá đất cụ thể (giá đất do UBND cấp tỉnh quyết định theo từng trường hợp cụ thể và số tiền phải nộp sẽ cao hơn so với giá đất trong Bảng giá đất).

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất (nộp một nửa) đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất cụ thể tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận.

Sử dụng đất có công trình xây dựng nhưng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất (nộp một nửa) theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng cao nhất theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận.

3. Cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013

Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có hành vi vi phạm theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất (nộp một nửa) đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định; phần diện tích đất ở vượt hạn mức phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận.

– Sử dụng đất có công trình xây dựng nhưng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất (nộp một nửa) theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận.

Khoản 2 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như lấn, chiếm nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở phải nộp 100% tiền sử dụng đất cụ thể tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận.

Sử dụng đất có công trình xây dựng nhưng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận.

4. Cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004

5. Cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền (trái thẩm quyền) hoặc vi phạm pháp luật đất đai kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà nay được xét cấp Giấy chứng nhận

Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2017/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc vi phạm pháp luật về đất đai theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hoặc đất được Nhà nước giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền theo quy định kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định khoản 9 Điều 210 Luật Đất đai năm 2013 thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận.

Lưu ý: Nếu người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng theo quy định thì được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng phải nộp.

Ngoài ra, trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như tư vấn pháp lý chia nhà đất sau ly hôn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Khi nào phải trả tiền sử dụng đất?

Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi:
– Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng.
– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng cho đất có nguồn gốc không phải là đất được Nhà nước giao, cho thuê).

Căn cứ tính tiền sử dụng đất như thế nào?

Theo Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về căn cứ tính tiền sử dụng đất như sau:
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.
2. Mục đích sử dụng đất.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất

Các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất hiện nay?

Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:
– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội
– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi
– Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.