Quyết định thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất khi nào?

19/10/2023 | 16:26 23 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư hiện nay quy định về việc thu hồi đất như thế nào? Trước đây gia đình tôi có được nhà nước giao đất không có thu tiền đất để xây dựng nhà ở. Bây giờ nhà nước có kế hoạch thu hồi đất thì phần đất này có thuộc nội dung quy hoạch. Gia đình tôi cũng muốn tự nguyện trả lại đất để xây nhà mới. Không biết hiện nay quy định về Quyết định thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất thế nào? Tự nguyện trả lại đất có cần phí gì không? Mong được Luật sư tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về nội dung Quyết định thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất chúng tôi tư vấn đến bạn như sau:

Thế nào là trả lại đất cho Nhà nước?

Hiện nay có một số trường hợp mà cá nhân hộ gia đình được nhà nước giao đất. Tuy nhiên sau một khoảng thời gian thì họ muốn trả lại đất cho nhà nước. Vậy hiểu thể nào là trả lại đất cho Nhà nước? Vấn đề này có thể được hiểu là:

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp thu hồi đất:

Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

Có thể thấy rằng, trả lại đất cho Nhà nước thực chất là thủ tục để cơ quan có thẩm quyền tiến hành thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.

Tự nguyện trả lại đất có được bồi thường không?

Bên cạnh do thu hồi đất nên người dân phải trả lại đất cho nhà nước thì theo quy định hiện nay có trường hợp tự nguyện trả lại đất. Điều này giúp cho việc quy hoạch diễn ra nhanh chóng hơn. Vậy liệu những người đã tự nguyện thu hồi đất thì có được bồi thường tiền không? Và câu trả lời cho vấn đề này là:

Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người như sau:

  1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

Như vậy, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cũng là một trong các trường hợp nhà nước thực hienj thu hồi đất.

Đồng thời, khoản 3 Điều 18a Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai quy đinh:

“Điều 18a. Xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

  1. Khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất quy định tại điểm c khoản 1, Điều 65 của Luật Đất đai mà đất đó được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà đủ điều kiện được bồi thường thì được trả lại giá trị quyền sử dụng đất …“

Theo các quy định nêu trên, trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất mà đủ điều kiện được bồi thường thì được trả lại giá trị quyền sử dụng đất khi đất này:

  • Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
  • Công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất;
  • Đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình;
  • Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

Tóm lại, nếu thuộc các trường hợp này, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất mà đủ điều kiện được bồi thường sẽ được trả lại giá trị quyền sử dụng đất.

Quyết định thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất thế nào?

Trường hợp thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất

Luật đất đai hiện hành có quy định về những trường hợp thu hồi đất. Trong đó cũng có quy định về những trường hợp thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất. Cụ thể thì những trường hợp mà cơ quan tiến hành thu hồi đất do chủ thể trả lại đất 1 cách tự nguyện là:

Nhà nước tiến hành thu hồi đất trong các trường hợp sau:

  • Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất gửi văn bản trả lại đất đến Phòng Tài nguyên môi trường.
  • Người sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất tự nguyện gửi thông báo hoặc văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến Phòng Tài nguyên và môi trường.

Quyết định thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất thế nào?

Khi thu hồi đất thì cần có quyết định thu hồi đất. Trường hợp người tự nguyện trả lại đất thì cũng cần có quyết định này. Quyết định thu hồi đất hiện nay có những nội dung gì? Việc thu hồi đất theo quy định mới có những gì cần được lưu ý. Sau đây là tư vấn quyết định thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai 2013:

“Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất

  1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.”

Bên cạnh đó, Điều 92 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

“Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất

  1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
  2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng”.

Như vậy theo quy định trên, trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất và các tài sản gắn liền với đất được tạo lập hợp pháp thì khi bị nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất sẽ được nhà nước bồi thường tài sản gắn liền với đất.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quyết định thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất thế nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ tư vấn pháp lý làm sổ đỏ từ đất ao…. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Về thời hạn giải quyết tự nguyện trả đất khi thu hồi đất thế nào?

Hiện nay, Luật đất đai 2013 không có quy định cụ thể về thời hạn giải quyết thủ tục trả lại đất cho Nhà nước.

Quy định thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất ra sao?

Theo Điều 66 Luật Đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất trong trường hợp tự nguyện trả lại đất đối với hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn

Phòng Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thế nào khi thu hồi đất?

Phòng Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
Kiểm tra, xác minh thực địa nếu thấy cần thiết
Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất
Tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Chỉ đạo, cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền trên đất.