Chào Luật sư tôi muốn hỏi hiện nay Luật quy định như thế nào về đất lấn chiếm? Thu tiền sử dụng đất đối với đất lấn chiếm ra sao? Do nhà tôi ở gần sông nên có xây một khu nhỏ ngay đất cạnh bờ sông để bán quán cà phê. Như vậy có phải là hành vi lấn chiếm đất không? Hành vi trên có thể bị xử lý theo pháp luật không? Thu tiền sử dụng đất đối với đất lấn chiếm là gì? Mong Luật sư tư vấn Giúp tôi. Tô xin chân thành cảm ơn.
Về vấn đề trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Định nghĩa về lấn chiếm đất đai
– Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
– Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép.
+ Tự ý sử dụng đất thuộc quyền ử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
+ Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành( trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
+ Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định pháp luật.
Như vậy, thực chất hành vi lấn, chiếm đất đã xảy ra vô cùng phổ biến, tuy nhiên pháp luật đưa ra hệ thống định nghĩa, toàn diện cho hành vi này chỉ mới hoàn thiện. Tuy nhiên, việc đưa ra hệ thống định nghĩa, quy định rõ ràng thế nào là lấn, chiếm đất đai đã góp phần không nhỏ vào việc bình ổn đất đai, giảm thiểu tranh chấp đất giữa càng bên có quyền và lợi ích liên quan, đặc biệt là trong thời điểm mà “tấc đất, tấc vàng” như thời điểm hiện nay. Vậy Thu tiền sử dụng đất đối với đất lấn chiếm ra sao?
Thu tiền sử dụng đất đối với đất lấn chiếm ra sao?
rong trường hợp các hành vi lấn, chiếm đất theo Điều 14 -Nghị định 91/2019/NĐ-CP đã quy định cụ thể về biện pháp xử phạt hành chính với các hình thức đất từ 02 triệu đống đến 500 triệu đồng. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhâm không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức.
Quy định về mức thu tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho đất lấn chiếm ra sao?
Thu tiền sử dụng đất đối với đất lấn chiếm ra sao?
Theo Luật Đất đai 2013; Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai; Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất; Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về thu tiền sử dụng đất quy định như sau:
Tùy thuộc vào từng trường hợp có hoặc không có giấy tờ quyền sử dụng đất, nguồn gốc, diện tích thửa đất,.. mà mức thu tiền là khác nhau. Trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất lấn, chiếm mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Khoản 1- Điều 100 Luật Đất đai 2013 sẽ chia thành các giai đoạn khác nhau:
– Giai đoạn từ 15/10/1993 đến ngày 01/07/2004: Theo Khoản 2- Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất là đất lấn, chiếm,.. nhưng nếu được cấp sổ đỏ là đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo gá đất quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhờ ở, nếu được cấp Sổ đỏ là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể.
Trường hợp cá nhận, hộ gia đình sử dụng đất có nguồn gốc vi phạm pháp luật từ ngày 01/07/2004 đến trước ngày 01/07/2014: Theo Điều 9- Nghị định 45/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 4- Điều 2- Nghị định 123/2017/NĐ-CP) tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có nguồn gốc vi phạm pháp luật đất đai như lấn, chiếm,.. kể từ ngày 01/07/2004 đến trước 01/07/2014 được tính như sau: Phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể. Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được trừ số tiền đã nộp vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng khong phải là nhà ở, nếu được cấp sổ đỏ là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử sụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể.
Ngoài ra, theo Điều 5- Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân sử đất lấn, chiếm được tính như sau:
Lệ phí trước bạ= 0,5% x (Diện tích x Giá 01 m2 tại bảng giá đất)
VD: 200m2 đất giá 01 triệu đồng/m2
=> Lệ phí trước bạ= 0.5% x200m2 x1 triệu= 1 triệu đồng( phí trước bạ)
Các khoản tiền khác phải nộp khi cấp sổ đỏ cho đất lấn chiếm
Lệ phí trước bạ
Theo quy định, lệ phí trước bạ được tính cho trường hợp đất lấn chiếm được cấp sổ đỏ như sau:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01 m2 tại bảng giá đất)
Lệ phí cấp Sổ đỏ
Theo quy định, lệ phí cấp Sổ đỏ do HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Vì vậy, phải căn cứ vào vị trí đất bạn muốn xin cấp Sổ đỏ thì chúng tôi mới có tư vấn cụ thể về lệ phí cấp Sổ đỏ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Thu tiền sử dụng đất đối với đất lấn chiếm ra sao?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, khung giá đền bù đất đai, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, tra cứu chỉ giới xây dựng, đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất, Tách sổ đỏ, tra cứu quy hoạch đất đai, giá đất đền bù giải tỏa, dịch vụ tách sổ đỏ; tranh chấp thừa kế đất đai, tư vấn luật đất đai…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Quy trình lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện như thế nào?
- Quy định về thanh tra đất đai hiện nay
- Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng hiện nay
Câu hỏi thường gặp
Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân;…
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất;…
a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
c) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
– Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Một, tiền sử dụng đất
Hai, lệ phí trước bạ
Ba, lệ phí cấp Sổ đỏ