Ở các thành phố vừa và nhỏ các khu công nghiệp và cụm khu công nghiệp được xây dựng ngày càng nhiều. Các khu công nghiệp này đã giải quyến bài toán việc làm cho rất nhiều người lao động có chuyên môn thấp. Vì để đảm bảo tính an toàn nên các khu công nghiệp thường được xây dựng bên ngoài các khu đông dân cư, ở ngoài trung tâm và xây dựng trên các khu vực đất nông nghiệp được thu hồi. Vậy thu hồi đất nông nghiệp để làm cụm công nghiệp có bắt buộc không? Mời bạn đón đọc bài viết “Thu hồi đất nông nghiệp để làm cụm công nghiệp” dưới đây của Tư vấn luật đất đai để biết thêm thông tin chi tiết.
Căn cứ pháp lý
Thu hồi đất là gì?
Để xây dựng những khu công nghiệp lớn hiện nay thì yếu tố đầu tiên cần có là mặt bằng xây dựng. Để đảm bảo diện tích đất có thể xây dựng được khu công nghiệp thì đó phải là khu vực nằm ở vùng ven những trung tâm thành phố, gần đường giao thông và thuận tiện vận chuyển nguyên vật liệu sản xuất. Để có những diện tích này thì các chủ dự án bắt buộc phải thuê đất của Nhà nước. Nguồn đất này sẽ là nguồn đất sẵn có hoặc là đất thu hồi của người dân.
Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
Theo Điều 61, 62, 64, 65 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng.
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Thẩm quyền thu hồi đất sẽ thuộc về các chủ thể sau đây:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013)
– Ban Quản lý khu công nghệ cao quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đã cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013;
+ Thu hồi đất đã cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 (điểm c khoản 2 Điều 52 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
– Ban Quản lý khu kinh tế quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
– Cảng vụ hàng không quyết định thu hồi đất đối với trường hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, e, g và i Khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 (điểm c khoản 4 Điều 55 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Có được thu hồi đất nông nghiệp để làm khu công nghiệp không?
Đất nông nghiệp là những thửa đất được sử dụng để trồng chọt chăn nuôi, thường là đất trồng lúa, trồng cây ăn quả. Hiện nay việc quản lý và quy hoạch đất nông nghiệp ngày càng chặt chẽ do nhu cầu sử dụng lương thực, thực phẩm và nhu cầu xuất khẩu lúa gạo ngày càng tăng cao. Để có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp bắt buộc phải có kế hoạch quy hoạch của địa phương và sự phê duyệt của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy đối với trường hợp cần những diện tích đất lớn như thu hồi khu công nghiệp thì sao? Có được thu hồi đất nông nghiệp để làm khu công nghiệp không ?
Theo Điều 62 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau:
– Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
– Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
+ Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
Như vậy, Nhà nước được thu hồi đất thực hiện dự án xây dựng khu công nghiệp để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất nông nghiệp để giao cho doanh nghiệp thực hiện dự án để phát triển kinh tế xã hội được quy định như thế nào?
Những khu công nghiệp hay cụm khu công nghiệp được xem là các dự án phát triển kinh tế xã hội. Vì các khu vực khu công nghiệp sẽ tạo ra rất nhiều việc làm cho những người lao động địa phương và các tỉnh thành lân cận, thay đổi bộ mặt của địa phương. Chính vì vậy các địa phương đều cố gắng phát triển những thế mạnh địa phương, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương. Vậy trình tự, thủ tục thu hồi đất nông nghiệp để giao cho doanh nghiệp thực hiện dự án để phát triển kinh tế xã hội được quy định như thế nào?
Về trình tự, thủ tục tiến hành thu hồi đất được quy định tại Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể bao gồm:
- Thông báo thu hồi đất:
Theo Điều 67 Luật đất đai 2013:
“1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm”.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất được quy định tại Điều 69 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
- Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này.
- Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
- Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
- Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
- Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
Như vậy, về nguyên tắc chung sẽ thu hồi theo quy trình trên đây.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về mặt bằng tầng hầm chung cư như thế nào?
- Nhập hộ khẩu cho vợ mất bao lâu theo quy định?
- Tách sổ đỏ khi bố mẹ mất như thế nào
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thu hồi đất nông nghiệp để làm cụm công nghiệp” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp…. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Điểm d khoản 3 điều 62 Luật đất đai 2013 quy định:
“Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây: 3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:
d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;”
Việc bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp của gia đình bạn được xác định theo hai trường hợp sau:
Đất không có GCN hoặc không đủ điều kiện cấp GCN sử dụng trước 1/7/2004 thì được bồi thường về đất căn cứ vào khoản 2 điều 77 Luật Đất đai và bồi thường thiệt hại với cây trồng.
Đất đã có GCN hoặc đủ điều kiện để cấp GCN thì được bồi thường về đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức và đất do được nhận thừa kế căn cứ điểm a khoản 1 điều 77 Luật đất đai; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; bồi thường thiệt hại với cây trồng.
Căn cứ khoản 3 điều 19 nghị định 47/2014/NĐ-CP mức hỗ trợ này quy định như sau:
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng.
Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.