Thời hạn sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu năm?

07/10/2022 | 13:55 36 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư tôi muốn hỏi hiện nay thời hạn sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu năm? Đất nông nghiệp có phải là đất trồng lúa không? Những đối tượng nào được đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng lúa? Đất trồng lúa có được xây nhà trên đó không? Đất trồng lúa có dược chuyển nhượng cho người khác không? Đất trồng lúa có được phép trồng cây lâu năm không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc cho bạn như sau:

Thời hạn sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu năm?

Căn cứ vào Khoản 1 của Điều 126 Luật Đất đai 2013 thì thời hạn sử dụng đất nông nghiệp nói chung và thời hạn sử dụng đất trồng lúa nói riêng với đối tượng là cá nhân, hộ gia đình đáp ứng điều kiện trực tiếp sản xuất trên đất trồng lúa là 50 năm. 

Mặt khác tại Khoản 3 của Điều 210 về hiệu lực chuyển tiếp và thi hành của Luật Đất đai 2013 thì đối tượng là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp canh tác, sử dụng nhóm đất nông nghiệp nói chung và đất trồng lúa nói riêng mà đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực (trước 01/07/2014) thì khi hết thời hạn tiếp tục được sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 126 của Luật này nếu có nhu cầu. 

Đất trồng lúa hết thời hạn sử dụng thì có thể sử dụng nữa không?

Khi đất trồng lúa hết thời hạn sử dụng tối đa là 50 năm như quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 thì khi hết thời hạn này, với đối tượng là cá nhân, hộ gia đình còn có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất thì vẫn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

Mặt khác, theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Nghị định số 43/2014/NĐ – CP, cá nhân và hộ gia đình khi đất trồng lúa hết thời hạn sử dụng là 50 năm thì vẫn tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn nêu trên mà không cần bắt buộc phải làm thủ tục liên quan đến việc điều chỉnh nội dung thời hạn sử dụng đất. Trường hợp cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu xác định lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng lúa thì thực hiện thủ tục theo quy định tại Khoản 3 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ – CP.

Thời hạn sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu năm?
Thời hạn sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu năm?

Đất nông nghiệp là đất trồng lúa hết hạn thì có được tiếp tục sử dụng không?

Căn cứ khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về sử dụng đất có thời hạn như sau:

1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

Theo đó, đất trồng lúa là đất nông nghiệp có thời hạn là 50 năm và khi hết thời hạn nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm. Đất chỉ bị thu hồi khi gia đình anh/chị không còn nhu cầu sử dụng nữa.

Ngoài ra theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

Như vậy gia đình bạn vẫn có thể sử dụng tiếp đất trồng lúa khi hết hạn mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Nhưng nếu có nhu cầu gia đình bạn có thể làm thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận.

Thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trồng lúa trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận của cá nhân, hộ gia đình như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (Sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT) bao gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT.

Đối với trường hợp thửa đất được tách ra từ Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất để cấp riêng một Giấy chứng nhận thì không kê khai, không xác nhận các thông tin tại điểm 5 của mục I, các mục II và IV của Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất đến UBND xã

Bước 3: Kiểm tra hồ sơ.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai

Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận lại thời hạn tiếp tục sử dụng đất.

Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 và Khoản 3 Điều 210 Luật Đất đai 2013 vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Có được thừa kế đất nông nghiệp là đất trồng lúa đã hết hạn sử dụng không?

Theo thông tin của Tổng cục Quản lý đất đai – Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp như sau:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 và Khoản 3 Điều 210 Luật Đất đai 2013 mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật về đất đai, pháp luật về thừa kế quy định tại Bộ Luật Dân sự năm 2015.

Về trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất, thì anh/chị thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như đã hướng dẫn phía trên.

Về trình tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Thời hạn sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu năm?
Thời hạn sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu năm?

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Thời hạn sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu năm?. Chúng tôi hi vọng rằng kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn đọc và bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, hợp đồng ủy quyền công chứng mua bán nhà đất Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai; tra cứu quy hoạch đất đai…, Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến đất đai vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho cá nhân là bao nhiêu năm?

Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm;

Thời hạn sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân hiện nay ra sao?

Trường hợp chuyển đất trồng lúa hoặc đất nông nghiệp khác sang đất trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì sẽ được sử dụng đất ổn định lâu dài;
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất (bao gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối) thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo thời hạn đã được giao, cho thuê;
Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng.

Làm gì khi đất trồng lúa hết hạn sử dụng?

Thứ nhất, nếu không muốn tiếp tục sử dụng đất
Sau khi hết thời hạn sử dụng đất theo luật đất đai mới nhất 2013 mà người sử dụng đất không muốn sử dụng nữa thì có thể trả lại đất cho Nhà nước.
Thứ hai, nếu muốn tiếp tục sử dụng đất
Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất như sau: “Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất”.