Thẩm tra giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc về ai?

29/11/2023 | 16:01 81 lượt xem Gia Vượng

Luật Đất đai năm 2013 đã đặt ra nhiều cải cách quan trọng, phản ánh sự đổi mới và điều chỉnh chặt chẽ trong lĩnh vực quản lý đất đai, nhằm đáp ứng đầy đủ yêu cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội trong bối cảnh ngày nay, cũng như sự hội nhập quốc tế. Với việc đặc định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, Luật Đất đai năm 2013 đã tạo ra một cơ sở pháp lý vững chắc để đảm bảo quản lý hiệu quả và bền vững của tài nguyên đất đai. Một trong những điểm nổi bật của Luật Đất đai năm 2013 là quy định cụ thể về việc nhà nước có thể thu hồi giấy chứng nhận (GCN) quyền sử dụng đất trong các trường hợp cần thiết. Quy định này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi chung của cộng đồng mà còn đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý đất đai của Nhà nước. Quy định thẩm tra giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013 

Quy định pháp luật về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng như một chứng thư pháp lý, là công cụ mà Nhà nước sử dụng để chính thức xác nhận quyền lợi và trách nhiệm của người sử dụng đất. Được coi là một bằng chứng hợp pháp, giấy chứng nhận này không chỉ khẳng định quyền sử dụng đất mà còn bao gồm quyền sở hữu nhà ở cùng với các tài sản khác liên quan đến đất đai.

Khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn được ban hành và có hiệu lực thì vẫn kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quy định này được nêu rõ tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp.

Có những loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nào?

Qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Nhà nước thực hiện việc đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong việc quản lý đất đai. Điều này không chỉ mang lại sự an ninh pháp lý cho người sử dụng đất mà còn đóng góp vào việc xây dựng một hệ thống pháp luật đất đai chặt chẽ và hiệu quả.

Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam gồm nhiều loại Giấy chứng nhận về nhà đất như:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Quy định thẩm tra giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).

Mặc dù áp dụng chung một mẫu Giấy chứng nhận nhưng các loại Giấy chứng nhận được ban hành trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới (không bắt buộc đổi sang Sổ hồng).

Quy định thẩm tra giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trong quá trình thi hành Luật Đất đai, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 để chi tiết hóa các quy định của Luật, đặc biệt là về trình tự thủ tục thu hồi GCN. Điều này đã giúp tạo ra một hệ thống quy định rõ ràng, minh bạch và dễ áp dụng, đồng thời giảm thiểu rủi ro xung đột và tranh chấp trong quá trình thu hồi đất đai.

Điểm d khoản 2 và Khoản 3 Điều 106 Luật đất đai 2013 quy định về việcthu hồi GCN đã cấp như sau:


“d) GCN đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp GCN đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.


3. Việc thu hồi GCN đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp,văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai”.


Điểm a, b, c Khoản 4 và Khoản 5 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thu hồi GCN đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai theo Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nêu trên được thực hiện như sau:


a) Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận GCN đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi GCN đã cấp; trường hợp xem xét, xác định GCN đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra;


b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện GCN đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra;nếu kết luận là GCN đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi GCN đã cấp;


c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện GCN đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này;
….
5. Nhà nước không thu hồi GCN đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được cấp GCN đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.


Như vậy, về thủ tục thu hồi GCN đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai theo Điểm d, Khoản 3 điều 106 luật đất đai 2013 và Điểm a, b, c Khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì buộc phải có văn bản kết luận của cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra, theo đó, đối với cơ quan thanh tra là thành lập đoàn thanh tra để có có kết luận cuộc thanh tra

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Quy định thẩm tra giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan nào?

Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu (xã, phường, thị trấn nơi có đất)
Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh (bộ phận một cửa).
– Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

Giấy Chứng nhận bị mất xin cấp lại được không?

Điểm k khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trong đó có:
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Như vậy, căn cứ theo quy định này, trường hợp làm mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được Nhà nước cấp lại nếu đủ điều kiện theo quy định.