Thẩm quyền thu hồi đất lâm nghiệp

16/09/2022 | 14:38 63 lượt xem Thủy Thanh

Hiện nay để nhằm quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai và để nhằm bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng, Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành giao đất cho người dân trồng và phát triển rừng. Những phần đất được giao này gọi chung là đất lâm nghiệp. Đất lâm nghiệp được hiểu là đất trồng rừng, gồm có đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng… Vậy đất lâm nghiệp được pháp luật quy định như thế nào?, ” Thẩm quyền thu hồi đất lâm nghiệp” thuộc về cơ quan nào?. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu ngay nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi có một mảnh đất rừng trồng được giao hơn 20 năm nay, vừa qua gia đình tôi đã nhận được thông báo thu hồi mảnh đất này của ủy ban nhân dân xã. Luật sư cho tôi hỏi là thẩm quyền thu hồi đất lâm nghiệp là thuộc về cơ quan nào ạ? tôi xin cam rơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình về vấn đề này, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.

Đất lâm nghiệp là gì?

Theo quy định hiện nay thì đất lâm nghiệp là một loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Và căn cứ theo điều 10 của Luật đất đai thì đất lâm nghiệp sẽ ngầm hiểu là đất trồng rừng thuộc một trong các loại đất nông nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng.

Đất lâm nghiệp là một loại đất nằm trong nhóm đất nông nghiệp. Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng tự nhiên, đất khoanh nuôi tu bổ tái sinh phục hồi rừng, đất trồng rừng, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về rừng.

Phân loại rừng giao đất lâm nghiệp

Có ba loại rừng để giao đất lâm nghiệp như sau:

Đất rừng phòng hộ

Là khu vực rừng nhằm mục đích bảo vệ đất, nước, chống xói mòn, sạt lở đất, hạn chế thiên tai và điều hòa khí hậu. Rừng phòng hộ được phân loại theo các mức độ xung yếu, gồm: 

  • Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới; 
  • Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.

Đất rừng sản xuất

Đất rừng sản xuất được trồng chủ yếu là cung cấp lâm sản. Nhằm phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp. Ngoài ra, nó cũng có thể kết hợp với mô hình rừng du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

Đất rừng đặc dụng

Sau khi đã nắm được định nghĩa đất lâm nghiệp là gì? Nhiều người băn khoăn đất rừng đặc dụng có phải là đất lâm nghiệp? Câu trả lời là đúng. Những cánh rừng này có mục đích bảo vệ hệ sinh thái rừng tự nhiên. Đồng thời, bảo vệ nguồn gen của sinh vật. Đây sẽ là tư liệu cho các nhà khoa học, bảo tồn lịch sử văn hóa nghiên cứu. Trừ phần bảo vệ nghiêm ngặt thì các khu vực khác của rừng đặc dụng được sử dụng như di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, khu du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái,…

Rừng cung ứng dịch vụ cũng thuộc rừng đặc dụng, được phân loại thành nhiều hình thức, nhiều công năng khác nhau:

  • Khu dự trữ thiên nhiên
  • Vườn quốc gia
  • Khu bảo tồn sinh cảnh
  • Khu bảo vệ cảnh quan, gồm: rừng bảo vệ môi trường, bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa, khu chế xuất, khu công nghệ cao,…
  • Rừng nghiên cứu, thực nghiệp KH, vườn giống quốc gia.
Thẩm quyền thu hồi đất lâm nghiệp
Thẩm quyền thu hồi đất lâm nghiệp

Thẩm quyền thu hồi đất lâm nghiệp

Cơ quan có Thẩm quyền thu hồi đất lâm nghiệp được quy định tại Luật đất đai 2013 được quy định như sau:

Điều 66 Luật đất đai năm 2013 quy định các cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất bao gồm:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+, Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

+, Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+, Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

+, Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

– Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Quy định về hạn mức giao đất lâm nghiệp

– Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:

+ Đất rừng phòng hộ. Đây là loại đất được sử dụng để trông cây rừng nhưng với mục đích là trồng không được khai thác hoặc khai thác phải theo quy định của nhà nước. Những loại cây được trồng để che chắn nước nguồn, chắn gió, cát bay, sóng, lấn biển hạn chế hậu quả do tình trạng sath lỡ đất diễn ra tại các vùng núi sâu xa.

+ Đất rừng sản xuất. Đây là loại đất được trồng để phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế, khai thác cây rừng để phục vụ cho đời sống sản xuất.

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất và được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.

– Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng rừng thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định về hạn mức giao đất không quá 30 héc ta đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất, trường hợp giao thêm đất rừng sản xuất thì được giao với hạn mức không qua 25 héc ta.

– Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.

Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

Đối với đất rừng sản xuất

Một, nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định sau đây:

+, Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hạn mức không quá 30 héc ta để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất;

+, Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng. Việc thuê đất sẽ có thời hạn và kế hoạch khai thác cụ thể để bảo vệ rừng, tránh trường hợp các doanh nghiệp, cá nhân lợi dụng để khai thác quá mức, trái với quy định gây ra những hậu quả nghiêm trọng.

+, Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm.

Hai, tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng. Đây cũng là mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đang tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có cơ hội được phát triển, khai thác các tài nguyên của thiên nhiên để từ đó tạo ra nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Tuy nhiên, mọi hoạt động đều phải tuân thủ theo quy định của nước ta về kế hoạch, chương trình để không gây ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên nhưng vẫn phát triển và cải thiện được môi trường rừng hiện có.

Ba, đất rừng sản xuất tập trung ở những nơi xa khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thì được Nhà nước giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Nhiều dự án được thực hiện giúp cải thiện được môi trường rừng hiện tại, góp phần làm đa dạng sinh học.

Đất rừng phòng hộ

Đất rừng phòng hộ là loại đất được sử dụng để trồng các loại cây rừng nhằm mục đích bảo vệ khu dân cư, nơi có người dân sinh sống những chịu ảnh hưởng của thiên tai. Và quy định về giao, chuyển nhượng như sau:

Một, nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Hai, tổ chức quản lý rừng phòng hộ giao khoán đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo vệ, phát triển rừng; Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.

Ba, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng và đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và khu vực quy hoạch trồng rừng phòng hộ thì được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Bốn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.

Năm, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng phòng hộ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng thì được giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng; có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

Như vậy, việc giao đất rừng phòng hộ sẽ phụ thuộc vào từng mục đích, kế hoạch sử dụng đất để cải tạo, phát triển bảo vệ rừng cho từng hộ gia đình hoặc cá nhân, tổ chức quản lý và sử dụng. Tuy nhiên, việc giao đất, chuyển nhượng này sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố quyết định cho kết hợp vừa bảo vệ và phát triển mô hình  kinh doanh hiệu quả như xây dựng khu sinh thái du lịch phong phú, tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí và giáo dục…

Đất rừng đặc dụng

Đất rừng đặc dụng là loại đất chuyên được sử dụng để bảo tồn các loại cây rừng, nhằm duy trì tốt hệ sinh thái tài nguyên rừng tự nhiên và không được phép khai thác. Do đó, việc giao đất rừng đặc dụng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển rừng. Và quy định về giao, chuyển nhượng đất rừng đặc dụng như sau:

Một, nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Hai, tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng. Nhằm tạo điều kiện cho các hộ gia đình có nơi sinh sống và đồng thời bảo vệ, phát triển rừng.

Ba, tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng.

Bốn, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển rừng của vùng đệm và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề Thẩm quyền thu hồi đất lâm nghiệp. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, khung giá đền bù đất đai, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, tra cứu chỉ giới xây dựng, đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất, Tách sổ đỏ, tra cứu quy hoạch đất đai, giá đất đền bù giải tỏa, tranh chấp thừa kế đất đai, tư vấn luật đất đai…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Có được xây nhà trên đất lâm nghiệp không?

Theo Khoản 1, Điều 170 của Luật đất đai 2013, sử dụng đất lâm nghiệp phải đúng mục đích là đúng quy định. Vì vậy, xây nhà trên đất lâm nghiệp được xem là trái pháp luật. Những cá nhân, tổ chức nào cố tình xây dựng trái phép trên đất lâm nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định.
Nếu muốn xây dựng nhà trên đất lâm nghiệp phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất, và phải có sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mức xử phạt khi xây nhà trên đất lâm nghiệp
Trong trường hợp xây nhà trên phần đất lâm nghiệp mà chưa tiến hành thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất cũng chưa xin giấy phép xây dựng thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi trên. Cụ thể, Nghị định 91/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:
Điều 10. Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
Sau đó:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Đất lâm nghiệp bị Nhà nước thu hồi khi nào?

Căn cứ Khoản 1, Điều 16, Luật Đất đai quy định 3 trường hợp đất lâm nghiệp bị thu hồi như sau:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Đất lâm nghiệp có được đền bù không khi Nhà nước thu hồi?

– Căn cứ Khoản 3, Điều 26, Luật Đất đai quy định như sau:
“Điều 26. Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

3. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất lâm nghiệp vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất sẽ được đền bù theo quy định.