Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc về ai?

19/07/2022 | 14:24 6 lượt xem Thanh Loan

Trong cuộc sống hiện nay, chúng ta sẽ không tránh khỏi nhũng trường hợp như thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Vậy cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để nắm bắt được thẩm quyền của cơ quan nhà nước nhằm tránh gặp phải những sai phạm.

Căn cứ pháp lý

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc về ai?

Cơ quan nào có thẩm quyền giao đất?

Thẩm quyền giao đất theo Luật Đất đai 2013 được quy định rất rõ tại Điều 59, cụ thể:

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất trong các trường hợp:

+ Giao đất  đối với tổ chức;

+ Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

+ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao đất trong các trường hợp:

+ Giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

Như vậy, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giao đất trong các trường hợp nêu trên. Tuy nhiên, trên thực tế có không ít trường hợp người dân sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân xã giao, nhất là những người đang sử dụng đất được giao từ những năm 90.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai 2013 thì Uỷ ban nhân dân xã chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc về ai;
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc về ai;

Cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất là cơ quan nào?

Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho thuê đất được quy định cụ thể như sau:

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất hiện nayĐối tượng được thuê đất
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất– Là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là các doanh nghiệp:
+ Có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Hoặc là doanh nghiệp sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp hoặc đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh hoặc doanh nghiệp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê theo quy định pháp luật;
+ Hoặc là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp (là đất dùng để xây dựng các công trình sự nghiệp như văn phòng làm việc,… thuộc các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế,…
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có đấtHộ gia đình, cá nhân sử dụng đất. Đặc biệt nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thuê đất thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trước khi quyết định cho phép thuê đất.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đấtCho đối tượng sử dụng đất là các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình,…được thuê đất sử dụng vào mục đích công ích tại xã, phường, thị trấn

Thẩm quyền cấp phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Tại Điều 59 Luật đất đai 2013 có quy định thẩm quyền cấp phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất như sau:

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.

Các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Trường hợp chuyển đổi phải xin phép

Quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013, việc chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cụ thể:

  • Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
  • Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
  • Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
  • Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở
  • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm.
  • Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.
  • Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Trường hợp chuyển đổi không phải xin phép

Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì các trường hợp không phải xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng bao gồm:

  • Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ hoạt động trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
  • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
  • Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
  • Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
  • Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc về ai?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp; tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Thời gian giải quyết chuyển mục đích sử dụng đất là bao lâu?

Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về thời gian thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng, cụ thể:
Đối với trường hợp giao đất, thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian giải phóng mặt bằng;
Chuyển mục đích sử đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 3 ngày cơ quan tiếp nhận xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 15 ngày.

Các bộ thôn có được phép cho thuê đất không?

Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013 thôn không phải là cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất. Ủy ban nhân dân các cấp(cấp xã, huyện hoặc tỉnh) nơi có đất là các cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Do đó, thông tin mà bạn nhận được là thôn/tổ dân phố cũng có thẩm quyền cho thuê đất là không chính xác. 

Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp?

Khoản 1 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT; về hồ sơ địa chính quy định hồ sơ chuyển đổi đất nông nghiệp cho nhau gồm:
Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (theo Mẫu số 10/ĐK) của từng hộ gia đình, cá nhân;
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất đang thế chấp tại tổ chức tín dụng;
Văn bản thỏa thuận về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
Phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã; đã được Ủy ban nhân dân huyện; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt;
Biên bản giao nhận ruộng đất theo phương án “dồn điền đổi thửa” (nếu có).