Thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình cá nhân là ai?

26/05/2023 | 15:55 57 lượt xem Thủy Thanh

Khi các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình không có đất mà có nhu cầu sử dụng đất thì có thể xin cơ quan quản lý nhà nước về đất đai để được giao đất, việc giao đất này sẽ được cơ quan có thẩm quyền quyết định dựa trên quỹ đất của địa phương và dựa theo kế hoạch sử dụng đất. Đối với mỗi đối tượng được giao đất khác nhau thì sẽ do cơ quan có thẩm quyền khác nhau thực hiện. Vậy thì “Thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình cá nhân” hiện nay thuộc về cơ quan nào?. hãy cùng tư vấn luật đất đai tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.

Quy định về giao đất

Giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Giao đất có 2 trường hợp là giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Các trường hợp giao đất

Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất sẽ thuộc một trong hai trường hợp: Có thu tiền sử dụng đất hoặc không thu tiền sử dụng đất, cụ thể:

Trường hợp 1: Giao đất không thu tiền sử dụng đất

Theo Điều 54 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp (mỗi địa phương sẽ có hạn mức giao đất riêng theo quyết định của UBND cấp tỉnh).

Lưu ý: Hạn mức là quy định về giới hạn diện tích đất tối đa mà hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước giao để sử dụng.

– Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.

Trường hợp 2: Giao đất có thu tiền sử dụng đất

Theo khoản 1 Điều 55 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở.

Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất được thực hiện thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc không đấu giá quyền sử dụng đất. Ví dụ:

+ Nhà nước giao đất cho hộ gia đình cá nhân thông qua hình thức đấu giá: Nhà nước giao đất ở tại nông thôn hoặc đất ở tại đô thị… (khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013);

+ Nhà nước giao đất cho hộ gia đình cá nhân không thông qua hình thức đấu giá: Nhà nước giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở, hoặc giao đất ở cho cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền…(khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013);

Thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình cá nhân

Hộ gia đình cá nhân có thể được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc không thu tiền sử dụng đất tùy thuộc vào loại đất được giao. Việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân chỉ được thực hiện khi nhu cầu giao đất được thể hiện trong đơn xin giao đất của hộ gia đình cá nhân phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.Theo khoản Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất như sau:

1, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

Như vậy, Thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình cá nhân theo quy định là:

– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

Thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình cá nhân

Thủ tục giao đất cho hộ gia đình, cá nhân

Chuẩn bị hồ sơ:

Hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:

– Đơn xin giao đất;

– Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;

Lưu ý: Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất.

– Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất.

Ngoài các giấy tờ theo quy định, khi nộp hồ sơ thì phải xuất trình chứng minh thư nhân nhân, thẻ căn cước công dân.

Lưu ý: Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện miễn, giảm tiền sử dụng đất thì nộp kèm hồ sơ đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất.

Theo Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, hộ gia đình, cá nhân thực hiện thủ tục theo các bước sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ

– Nơi nộp hồ sơ: Phòng Tài nguyên và Môi trường.

– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 2. Giải quyết yêu cầu

Khi nhận được hồ sơ hợp lệ Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện những công việc sau:

– Hướng dẫn người xin giao đất thực hiện nghĩa vụ tài chính. Người được giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất.

– Trình UBND cấp huyện quyết định giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất.

– Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Bước 3: Hộ gia đình, cá nhân thực hiện các công việc

– Hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo (trừ trường hợp được ghi nợ nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật);

– Nộp biên lai, giấy tờ xác minh hoàn thành nghĩa vụ tài chính cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường trước khi được nhận giấy chứng nhận;

– Nhận bàn giao đất trên thực địa và nhận giấy chứng nhận đã được cấp.

Thời hạn giải quyết:

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết thủ tục giao đất như sau:

+ Không quá 20 ngày, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

+ Không quá 30 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Vấn đề Thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình cá nhân đã được chúng tôi giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ soạn thảo hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng nhà đất… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Căn cứ giao đất cho hộ gia đình, cá nhân là gì?

UBND cấp huyện quyết định giao đất cho hộ gia đình, cá nhân dựa trên 02 căn cứ sau:
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm sẽ quy định chi tiết diện tích đất được phép chuyển mục đích, diện tích đất được giao, cho thuê đất…).
– Nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thể hiện trong đơn xin giao đất.
Như vậy, để được giao đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải:
– Có đơn xin giao đất (đơn phải thể hiện được nhu cầu sử dụng đất).
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho phép giao đất tại khu vực tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân làm đơn xin.
Trong nhiều trường hợp dù nhu cầu chính đáng, có đơn xin giao đất nhưng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện không được giao thì UBND cấp huyện, cấp tỉnh không được ban hành quyết định giao đất.

UBND xã có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất không?

Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
+ Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
+ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
– Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Như vậy, Ủy ban nhân dân xã chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn chứ không có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.