Cũng giống như những loại đất khác, đất tín ngưỡng cũng được quản lý bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật đất đai. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ những quy định liên quan đến đất tín ngưỡng. Nhiều người thắc mắc không biết Cơ quan nào có thẩm quyền cấp đất tín ngưỡng? Đất tín ngưỡng có được phép cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? Trường hợp nào được giao đất nhưng không thu tiền sử dụng đất tín ngưỡng? Sau đây, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc này nhé. Hi vong bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Đất tín ngưỡng là gì?
Đất tín ngưỡng là một loại đất phi nông nghiệp và được pháp luật ghi nhận lần đầu tiên tại Luật đất đai 1987. Trong cuộc sống hằng ngày, đất đai đóng vai trò hết sức quan trọng và đất tín ngưỡng cũng đóng góp những vai trò to lớn đối với cuộc sống của con người.
Căn cứ Điều 160 Luật Đất đai 2013 quy định về đất tín ngưỡng như sau:
Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối tượng nào được quyền được sử dụng đất tín ngưỡng?
Theo Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 quy định về đối tượng sử dụng đất như sau:
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, bao gồm nhiều đối tượng, trong đó có các đối tượng sau đây:
– Thứ nhất: Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ được sử dụng đất tín ngưỡng, tôn giáo.
– Thứ hai: Các cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.
Lưu ý: Về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất tín ngưỡng, tôn giáo được quy định cụ thể tại Điều 7 Luật Đất đai năm 2013 với nội dung sau đây:
– Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.
– Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp đất tín ngưỡng?
Về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất. cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cộng đồng dân cư.
Đất tín ngưỡng có được phép cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất cho cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
…
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bên cạnh đó, tại Điều 211 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung cộng đồng như sau:
Sở hữu chung của cộng đồng
1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.
Đất nhà thờ họ vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu như đủ điều kiện theo Điều 100 nêu trên.
Quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tín ngưỡng
Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, tù đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung với cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có các điều kiện cụ thể như sau:
– Được nhà nước cho phép hoạt động.
– Không có tranh chấp xảy ra đối với đất đó.
– Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, tù đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng từ sau ngày 01 tháng 07 năm 2004.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho đất tín ngưỡng
Theo Điều 26 Luật Đất đai năm 2013 quy định nội dung sau đây:
– Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.
– Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
– Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trường hợp nào được giao đất nhưng không thu tiền sử dụng đất tín ngưỡng?
Về giao đất không thu tiền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 54 Luật Đất đai 2013, cơ quan Nhà nước thực hiện giao đất cho các cá nhân, tổ chức mà không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
– Trường hợp thứ nhất: Đất đang sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
– Trường hợp thứ hai: Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp, cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp.
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Thẩm quyền cấp đất tín ngưỡng”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai; đất nông nghiệp chuyển đổi sang đất thổ cư… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất tín ngưỡng, tôn giáo được quy định cụ thể tại Điều 7 Luật Đất đai năm 2013 với nội dung sau đây:
– Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.
– Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
Theo Điều 181 Luật Đất đai quy định nội dung sau:
– Các cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai năm 2013.
– Các cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Theo quy định, để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất tín ngưỡng cần có sự cho phép của cơ quan nhà nước, nếu tự ý chuyển đổi sẽ vi phạm pháp luật đối với hành vi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Theo quy định của pháp luật thì đất tín ngưỡng là một trong số các loại đất được sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.