Việc đất tăng thêm so với Sổ đỏ hoặc các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất đã trở thành một hiện thực phổ biến, tạo nên nhiều thách thức trong việc hợp thức hóa diện tích này. Trên thực tế, quá trình này không hề đơn giản và đòi hỏi sự đối mặt với nhiều khó khăn. Việc tăng thêm diện tích đất thường đi kèm với những thủ tục pháp lý phức tạp. Việc xác định rõ ràng quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đôi khi trở thành mối quan ngại lớn, đặc biệt là khi có sự tranh chấp về đất đai. Theo dõi bài viết Tăng diện tích đất thổ cư làm sổ đỏ như thế nào tại bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
Nguyên nhân có diện tích đất tăng thêm
Diện tích thực tế của một khu đất thường xuyên mang đến những sự khác biệt đáng kể so với thông tin mà giấy tờ quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp. Điều này có thể xuất phát từ ba nguyên nhân chủ yếu, tạo ra những tình huống phức tạp trong quản lý và sử dụng đất đai.
Trước hết, sự chệch lệch diện tích có thể xuất phát từ việc đo đạc không chính xác. Ranh giới thửa đất có thể không thay đổi, nhưng sau khi thực hiện đo đạc lại, diện tích thực tế lại lớn hơn so với diện tích ghi trong giấy tờ. Điều này có thể do các sai số trong quá trình đo đạc, yêu cầu sự kiểm tra và điều chỉnh kỹ thuật để đảm bảo tính chính xác của thông tin.
Một nguyên nhân khác là do người sử dụng đất thực hiện việc lấn chiếm. Trong trường hợp này, diện tích thực tế của lô đất vượt quá phạm vi được xác định trong giấy tờ quyền sử dụng đất. Điều này yêu cầu quá trình giải quyết xung đột và xử lý hợp pháp về việc sử dụng không đúng đất.
Cuối cùng, diện tích đất có thể tăng thêm do quá trình nhận chuyển nhượng, nhận tặng hoặc nhận thừa kế. Trong các giao dịch này, diện tích đất thực tế có thể được điều chỉnh tùy thuộc vào thỏa thuận và các yếu tố pháp lý liên quan.
Đối với mỗi nguyên nhân gây ra sự chênh lệch này, cách xử lý và số tiền phải nộp nếu cần cấp Giấy chứng nhận sẽ khác nhau. Quy trình pháp lý và các biện pháp điều chỉnh cần được thực hiện một cách cẩn thận để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
Nguyên tắc xử lý nếu có đất tăng thêm
Việc tăng thêm diện tích đất thường đi kèm với những thủ tục pháp lý phức tạp. Việc xác định rõ ràng quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đôi khi trở thành mối quan ngại lớn, đặc biệt là khi có sự tranh chấp về đất đai. Những tranh chấp này không chỉ làm chậm trễ quá trình hợp thức hóa mà còn tăng nguy cơ mất mát pháp lý
Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận như sau:
“…
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này”.
Như vậy, khi diện tích thực tế khác với diện tích trong giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận thì xử lý như sau:
Trường hợp 1: Ranh giới thửa đất không thay đổi
Ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc cấp Giấy chứng nhận, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế
Hay nói cách khác, khi ranh giới không thay đổi thì được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích tăng thêm nếu đủ điều kiện cấp (áp dụng đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận lần đầu) hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận (áp dụng đối với trường hợp thửa đất gốc đã cấp Giấy chứng nhận lần đầu).
Trường hợp 2: Ranh giới thửa đất có thay đổi
Nếu đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận (không chắc chắn được cấp).
Tăng diện tích đất thổ cư làm sổ đỏ như thế nào?
Trong một số trường hợp, người chủ sở hữu có thể đối mặt với những yếu tố xã hội và văn hóa khi muốn mở rộng diện tích đất của mình. Các cộng đồng địa phương có thể phản đối vì lo ngại về mất môi trường, ảnh hưởng đến sinh kế của họ, hoặc vì bảo vệ các khu vực lịch sử, văn hóa. Điều này yêu cầu người chủ sở hữu phải tìm cách giải quyết các mâu thuẫn và đàm phán với cộng đồng, điều không phải lúc nào cũng dễ dàng
Theo Điều 24a Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất như sau:
Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì:
Việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện như sau:
* Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
– Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích đất tăng thêm) theo quy định tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
+ Xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm;
+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Tăng diện tích đất thổ cư sẽ làm sổ đỏ như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ soạn thảo biểu mẫu hợp đồng mua bán nhà đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Mời bạn xem thêm:
- Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có bắt buộc phải có bất động sản không?
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Mẫu Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Mức thu lệ phí địa chính do Hội đồng nhân các tỉnh, thành quy định nên mức thu lệ phí sẽ khác nhau. Mặc dù mức thu khác nhau nhưng trên thực tế các tỉnh đều thu dưới 100.000 đồng.
Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm:
– Dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”;
– Số hiệu thửa đất;
– Số phát hành Giấy chứng nhận;
– Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
– Mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận.