Giá đền bù giải phóng mặt bằng là bao nhiêu?

20/03/2023 | 16:34 16 lượt xem Thanh Loan

Nếu Nhà nước thu hồi đất thì người dân được bồi thường giải phóng mặt bằng. Nếu giải quyết được vấn đề giá đất sau khai hoang và giá thị trường thì sẽ hạn chế được tình trạng khiếu kiện, khiếu kiện về đất đai. Lợi nhuận doanh nghiệp phải đến từ quá trình đầu tư hạ tầng, xây dựng chứ không phải từ chênh lệch giá đất do giải phóng mặt bằng. Bạn đọc hãy tham khảo bài viết “Giá đền bù giải phóng mặt bằng là bao nhiêu?” của Tư vấn luật đất đai để nắm bắt mức giá đền bù khi giải phóng mặt bằng, đây là quyền lợi mà bạn nên biết nếu gặp phải trường hợp này.

Giải phóng mặt bằng là gì?

Giải phóng mặt bằng được hiểu là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới.

Các trường hợp đền bù giải phóng mặt bằng

Pháp luật đất đai hiện hành quy định các trường hợp mà Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi để giải phóng mặt bằng như sau:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh được quy định tại Điều 61 Luật đất đai 2013.
  • Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại Điều 62 Luật Đất đai 2013.

Bên cạnh đó, các bạn cũng cần phải nắm rõ các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thu hồi đất:

  • Dự án đầu tư thuộc trường hợp pháp luật có quy định tại Điều 61 và 61 Luật Đất đai 2013;
  • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.

Quy trình đền bù giải phóng mặt bằng

Khi thực hiện thu hồi đất và đền bù giải phóng mặt bằng cho người dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện tuần tự theo các bước như sau:

Bước 1: Thông báo thu hồi đất

Thu hồi đất là bước đầu tiên trong quy trình đền bù giải phóng mặt bằng. Trước khi có quyết định thu hồi đất, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có thông tin thu hồi đất chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

Bên cạnh đó, thông báo sẽ được gửi đến tất cả người dân có đất thu hồi. Phương tiện thông tin bao gồm tất các các thiết bị thông tin đại chúng như phát thanh, truyền hình trong khu vực và niêm yết tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã để người dân nắm và hiểu được.

Các thông tin trong một bản thông báo thu hồi đất thường có những nội dung sau: kế hoạch thu hồi đất, điều tra khảo sát tình hình, đo đạc và kiểm đếm đất.

Bước 2: Thu hồi đất

Sau khi ra thông báo thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi sẽ ra quyết định thu hồi đất. Thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất được xác định như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ổn định gia đình ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có tính năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện: thu hồi đất đối với các hộ gia đình, các nhân, cộng đồng dân cư, đất của người Việt đang ổn định gia đình tại nước ngoài.

Tuy nhiên các bạn cũng nên chú ý rằng: trong trường hợp khu đất cần thu hồi có cả tổ chức lẫn hộ gia đình cá nhân thì quyết định thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng sẽ được cấp bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Giá đền bù giải phóng mặt bằng là bao nhiêu?
Giá đền bù giải phóng mặt bằng là bao nhiêu?

Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất

Trong quy trình đền bù giải phóng mặt bằng, ở bước kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất được thực hiện bởi Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với bộ phận thực hiện nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.

Đồng thời, người sử dụng đất cũng phải có trách nhiệm phối hợp để các cơ quan tính năng hoàn thành quá trình hiệu quả và cụ thể nhất.

Nếu cá nhân, tổ chức có đất thu hồi không hợp tác thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất thì bộ phận liên quan cần phải có nghĩa vụ thuyết phục người dân để thực hiện nhiệm vụ.

Sau 10 ngày vận động thuyết phục sự hợp tác, nếu bên sử dụng đất vẫn không chịu phối hợp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm ép buộc và cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm ép buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy tắc tại Điều 70 của Luật đất đai 2013.

Bước 4: Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư.

Sau khi kiểm kê tài sản có trên đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với những người dân có đất bị thu hồi.

Bước 5: Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của dân

Sau khi lập xong phương án bồi thường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của dân cho mọi người dân biết và hiểu rõ. Thông qua đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tổng hợp tất cả ý kiến từ người dân để thực hiện đối thoại trực tiếp, thỏa thuận để người dân toàn ý nhận lời phương án bồi thường, hoàn thành hồ sơ trong quy trình đền bù giải phóng mặt bằng.

Bước 6: Hoàn chỉnh phương án bồi thường và hỗ trợ tái định cư

Các cơ quan tính năng có thẩm quyền hoàn chỉnh hồ sơ bồi thường trong quy trình đền bù giải phóng mặt bằng trên cơ sở các ý kiến đóng góp từ người dân để lên kế hoạch thực hiện phương án.

Bước 7: Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức kiểm tra thực hiện

Sau khi hoàn chỉnh phương án bồi thường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có nhiệm vụ phê duyệt phương án bồi thường trong thời hạn 01 ngày và tổ chức thực hiện phương án bồi thường đó.

Bước 8: Tổ chức chi trả bồi thường

Theo quy định pháp luật hiện hành, thời hạn để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức chi trả bồi thường và hỗ trợ tái định cư đối với người dân là không quá 30 ngày kể từ khi phương án chi tiết được phê duyệt.

Bước 9: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất

Các cá nhân, tổ chức có đất thu hồi có trách nhiệm bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư sau khoản thời gian nhận tiền bồi thường theo đúng thời gian quy định. Nếu người có đất thu hồi không thực hiện nghĩa vụ giao đất thì sẽ bị cưỡng chế theo quy tắc tại điều 71 Luật đất đai năm 2013 trong quy trình đền bù giải phóng mặt bằng.

Giá đền bù giải phóng mặt bằng là bao nhiêu?

Theo điểm d khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013, giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất (đây là một loại giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định). Hay nói cách khác, người có đất thuộc diện bị Nhà nước thu hồi thì không được thỏa thuận giá bồi thường mà sẽ tính theo giá đất cụ thể.

Cũng theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.

Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

Giá đất có ảnh hưởng đến phương thức bồi thường có thể thực hiện theo nhiều cách, bao gồm bồi thường bằng đất khác; bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà ở tái định cư tùy thuộc vào từng trường hợp.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Giá đền bù giải phóng mặt bằng là bao nhiêu?” đã được Tư vấn Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Tư vấn Luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về tra cứu giấy phép lái xe theo cccd. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Cách tính giá đất đền bù giải phóng mặt bằng?

Căn cứ theo điểm d khoản 4 điều 114 của Luật Đất đai năm 2013, giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Hay được hiểu như là người dân có đất thuộc diện bị nhà nước thu hồi thì không được thỏa thuận bồi thường như quy định mà sẽ được tính theo giá đất cụ thể.
Căn cứ theo khoản 3 điều 114 của Luật Đất đai năm 2013, giá đất bồi thường được quy định tính như sau:
Việc xác định giá đất cụ thể phải được các cơ sở điều tra, thu thập thông tin về diện tích đất, giá đất thị trường, thông tin giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai, được áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Sau đó, căn cứ vào kết quả xác định giá đất và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình lên Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình UBND cấp tỉnh quyết định. 
Theo khoản 1 điều 15 Nghị định 44/2014/NĐ-CP, căn cứ các nguyên tắc, phương pháp định giá đất với 4 phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu thập, thặng dư và các kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về diện tích đất cũng như giá thị trường. Trong đó, UBND cấp tỉnh sẽ quyết định giá đất cụ thể. 
Do đó, người dân khó có thể tính chính xác được tiền bồi thường của diện tích đất đền bù mà chỉ nên chờ thông báo giá đền bù từ cơ quan nhà nước.

Nguyên tắc bồi thường giải phóng mặt bằng như thế nào?

Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì nhà nước thu hồi phần đất nào thì sẽ tiến hành bồi thường phần đất đó. Trong trường hợp phần đất bị nhà nước thu hồi dẫn đến hệ quả lấn vào diện tích căn nhà mà gia đình đang sinh sống mà phải phá đi thì nhà nước sẽ tiến hành hỗ trợ việc tái định cư cho gia đình đó. 
Người sử dụng đất sẽ được nhà nước bồi thường nếu người sử dụng đất đáp ứng các điều kiện được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng.
Việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trong trường hợp không có đất để bồi thường thì sẽ bồi thường bằng tiền theo giá đất của loại đất đó được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất 
Việc bồi thường đất sẽ phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, kịp thời và công khai đúng quy định của pháp luật. 
Khi tiến hành thu hồi đất, Nhà nước sẽ có 02 khoản đền bù bao gồm bồi thường về đất và bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Bồi thường về đất dựa trên nguyên tắc (Điều 74 Luật Đất đai 2013):
Người sử dụng đất được bồi thường khi có đủ điều kiện được bồi thường (được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013)
Thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất
Đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại: các chi phí đầu tư còn lại vào đất bao gồm một phần hoặc toàn bộ các chi phí:
Chi phí san lấp mặt bằng;
Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.