Tại sao đất ở lâu năm chưa có sổ đỏ?

25/04/2023 | 17:10 38 lượt xem Trang Quỳnh

Trên thực tế hiện nay, nhiều trường hợp sử dụng đất đã lâu nhưng chưa được cấp sổ đỏ hoặc chưa có sổ đỏ. Nhiều người thường nghĩ rằng đất sử dụng đã lâu là đất có nguồn gốc khai hoang, nhận tặng cho, chuyển nhượng hay thừa kế hoặc một số trường hợp được nhà nước giao đất. Vậy chi tiết tại sao đất ở lâu năm chưa có sổ đỏ? Và điều kiện để được cấp sổ đỏ hiện nay là gì? Bạn đọc hãy tham khảo nội dung bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai để nắm được quy định này nhé.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Quy định pháp luật về sổ đỏ như thế nào?

Tại Việt Nam, giấy đỏ hoặc sổ đỏ là ngôn ngữ bình dân được mọi người gọi chung cho giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận. Đây là loại sổ được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành để ngầm hiểu quyền sử dụng đất. Khi mỗi hộ gia đình được cấp đất có nhà ở trên mảnh đất đó thì sẽ được ghi là tài sản gắn ngay trên đất.

Các loại đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm: Đất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đất làm nhà ở nông thôn, đất làm muối. Đỏ là màu bên ngoài sổ do UBND huyện, thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh cấp cho người là chủ sở hữu và có quyền được sử dụng.

Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có các loại giấy chứng nhận như:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

Tại sao đất ở lâu năm chưa có sổ đỏ?

Theo pháp luật quy định Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định người đang sử dụng đất muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) thì thửa đất đó phải có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ, Sổ hồng

Điều đó đồng nghĩa với việc đất sử dụng nhiều đời nhưng chưa được cấp Sổ đỏ vì 02 nguyên nhân chủ yếu sau:

– Đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

– Đất đủ điều kiện cấp nhưng người đang sử dụng đất chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.

Điều kiện cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho đất có giấy tờ là gì?

Điều kiện này áp dụng đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

Theo đó, điều kiện này được chia thành 04 trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT (giấy tờ về quyền sử dụng đất ghi tên người đang sử dụng đất).

Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.

Tại sao đất ở lâu năm chưa có sổ đỏ?

Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT (giấy tờ đó ghi tên người khác).

Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ như trường hợp 1 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ các điều kiện sau:

– Có giấy tờ ghi nhận việc chuyển quyền sử dụng đất như hợp đồng, văn bảng chuyển nhượng, tặng cho,… có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định (chưa đăng ký sang tên).

– Đất không có tranh chấp.

Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, cụ thể:

Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 nhưng đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp.

Lưu ý: Việc giao, cho thuê phải đúng thẩm quyền mới được cấp Giấy chứng nhận theo quy định trường hợp này.

Điều kiện cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho đất không có giấy tờ

(1) Được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất

Khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:

– Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.

– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

(2) Được cấp Giấy chứng nhận và có thể phải nộp tiền sử dụng đất

Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ các điều kiện sau:

– Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.

– Không vi phạm pháp luật về đất đai.

– Nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Trường hợp này được chia thành các trường hợp nhỏ tương ứng với từng giai đoạn mà hộ gia đình, cá nhân bắt đầu sử dụng đất theo quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

– Sử dụng đất từ trước ngày 15/10/1993 (sử dụng đất trước khi Luật Đất đai 1993 có hiệu lực).

– Sử dụng đất trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 (sử dụng đất trong giai đoạn kể từ khi Luật Đất đai 1993 có hiệu lực đến khi bị thay thế bởi Luật Đất đai 2003).

Lưu ý: Thời điểm bắt đầu sử dụng đất càng sớm càng dễ được cấp Giấy chứng nhận.

Ngoài những trường hợp phổ biến như trên thì cũng được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện cho dù đó là đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc đất vi phạm pháp luật đất đai.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Tại sao đất ở lâu năm chưa có sổ đỏ?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc sẽ được tư vấn pháp lý về hợp đồng cho thuê nhà đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Căn cứ tính tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ như thế nào?

Căn cứ tính tiền sử dụng đất:
Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
Mục đích sử dụng;
Giá đất; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất này là giá trúng đấu giá.
Tiền sử dụng đất = diện tích đất (phải nộp tiền sử dụng đất) x giá đất (căn cứ bảng giá đất do UBND tỉnh/thành phố quy định tại thời điểm tính) x tỷ lệ nộp (%).

Lệ phí trước bạ cần phải nộp khi làm sổ đỏ là bao nhiêu?

Lệ phí trước bạ là lệ phí nộp cho Nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản.
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)”
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành
Mức thu lệ phí trước bạ được tính theo tỷ lệ phần trăm, mức thu đối với nhà, đất là 0,5%

Thời gian để hoàn thành thủ tục cấp sổ đỏ là bao lâu?

Thời gian giải quyết thủ tục cấp Sổ đỏ tối đa là 30 ngày (khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP);
– Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất…
– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.