Quy định của pháp luật đền bù đất đai khi mở đường?

28/04/2023 | 16:24 9 lượt xem Vân Anh

Trong thời gian qua, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất luôn là một trong những vấn đề quan trọng và được người dân rất quan tâm. Bởi thu hồi đất sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người dân bị lấy lại đất. Do đó, việc ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định cụ thể để bảo vệ quyền lợi của người bị thu hồi đất có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong quá trình các cơ quan nhà nước có liên quan thực hiện công việc của mình. Vậy quy định của pháp luật đền bù đất đai khi mở đường như thế nào? hãy cùng Tư vấn Luật đất đai tìm hiểu nhé

Quy định của pháp luật đền bù đất đai khi mở đường?

Trường hợp được đền bù về đất khi Nhà nước thu hồi đất

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, tại Điều 75 thì các trường hợp sau đây mà Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng sẽ được bồi thường về đất:

(i) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đáp ứng điều kiện sau: 

– Không phải là đất thu trả tiền thuê đất hàng năm;

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.

Ngoại lệ: Sử dụng đất nông nghiệp trước 1/7/2004 mà người sử dụng là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản cuất nông nghiệp không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

(ii) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam đáp ứng điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.

(iii) Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất đáp ứng điều kiện sau:

  • Không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê;
  • Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.

(iv) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đáp ứng điều kiện sau:

  • Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  • Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sửu dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.

(v) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đáp ứng điều kiện:

  • Được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và;
  • Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.

(vi) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện:

  • Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và;
  • Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.

Như vậy, theo quy định này, chỉ những đối tượng đáp ứng điều kiện tương ứng trên đây, có đất bị Nhà nước thu hồi và vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mới được đền bù về đất.

Quy định của pháp luật đền bù đất đai khi mở đường

Quyền lợi của người bị thu hồi đất

Quyền được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở mà các trường hợp này đủ điều kiện theo quy định thì khi thu hồi hết đất ở (hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn) sẽ được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư. Trong trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở nhưng còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền theo quy định của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Đối với các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp cần phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì sẽ được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Trong trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Cũng cần lưu ý đối với các dự án tái định cư được lập và phê duyệt phải độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nhưng phải đảm bảo có đất ở, nhà tái định cư trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Không những thể, khu tái định cư phải được bố trí theo nhiều cấp nhà, mức diện tích khác nhau để phù hợp với các mức bồi thường và khả năng chi trả của người trong diện tái định cư theo các quy định của pháp luật Việt Nam.

Hỗ trợ ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi nghề cho các đối tượng bị thu hồi đất:

Bên cạnh việc tái định cư, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ cũng quy định hỗ trợ ổn định đời sống cho đối tượng khi Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể như sau, thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian sáu tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian mười hai tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Đối với trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là hai tư tháng.

Còn thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian mười hai tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian hai mươi tư tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Đối với trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là ba mươi sáu tháng. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được quy định cụ thể nêu trên được tính bằng tiền tương đương ba mươi kg gạo trên một tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

Ngoài ra, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về việc hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Theo đó, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa trên các căn cứ, cơ chế chính sách giải quyết việc làm chỉ đạo việc lập và tổ chức thực hiện phướng án đào tạo chuyển đổi nghề và việc làm cho người có độ tuổi lao động tại địa phương. Đặc biệt, phương án này phải được lập và phê duyệt đồng thời với phương án hỗ trợ, bồi thường, tái định cư và trong quá trình lập cũng phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất.

Còn đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân thì uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cũng căn cư chính sách giải quyết việc làm, đào tạo nghề và điều kiện thực tế tại địa phương để quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi theo đúng quy định của pháp luật và chính sách cụ thể của từng địa phương nơi thu hồi đất.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Quy định của pháp luật đền bù đất đai khi mở đường?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như mẫu sơ yếu lý lịch 2023Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Giá đền bù đất làm đường, mở đường là bao nhiêu tiền ?

Hiện nay, không có bất kỳ quy định nào đưa ra về giá cụ thể mà Nhà nước bồi thường cho người dân khi thu hồi đất để làm đường. Theo đó, việc xác định giá bồi thường đất làm được cho người dân sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Cụ thể, tại điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Về giá đất cụ thể, phương pháp tính được thực hiện theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP như sau:
Phương pháp định giá đất
Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp định giá đất bằng cách sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.
Theo đó, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để làm đường sẽ được xác định theo công thức sau:
Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) x giá đất trong bảng giá đất

Những cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất?

Căn cứ vào Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Thẩm quyền thu hồi đất
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Theo đó, sẽ có 02 cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tùy vào từng đối tượng bị thu hồi đất để xác định thẩm quyền thu hồi đất thuộc về cơ quan nào theo quy định nêu trên.