Sĩ quan quân đội có được cấp đất không?

07/11/2022 | 16:44 513 lượt xem Lò Chum

Sĩ quan quân đội có được cấp đất không

Thưa luật sư tôi với chồng tôi quen nhau được 1 thời gian thì quyết định tiến đến hôn nhân. Quê chồng tôi ở trong miền Nam mà anh ra Bắc để làm việc. Chồng tôi là sĩ quan quân đội làm việc ở đồn biên phòng. Vì do tính chất công việc ít về nên chúng tôi muốn xây nhà. Tôi muốn hỏi luật sư nếu vợ chồng tôi muốn xây nhà thì nhà nước có cấp đất ở cho chồng tôi không? Sĩ quan quân đội có được cấp đất không? Quy định pháp luật về quyền của sĩ quan quân đội như thế nào? Mong luật sư tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Sĩ quan quân đội có được cấp đất không? Quy định như thế nào? Cụ thể ra sao Đây chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!

Căn cứ pháp lý:

Sĩ quan quân đội là gì?

Đầu tiên, để hiểu sĩ quan quân đội là gì chúng ta cũng đi phân tích từ “sĩ quan”. Đây là cán bộ thuộc Lực lượng Vũ trang nhân dân như quân đôi, cảnh sát hoặc công an của một quốc gia có chủ quyền, hoạt động trong các lĩnh vực quân sự và đảm nhiệm các chức vụ của lãnh đạo chỉ huy. Thêm vào đó là quản lý trực tiếp một số nhiệm vụ khác được Nhà nước của một Quốc gia đó giao phong theo thăng cấp các quân hàm Úy, Tá, Tướng.

Ở tại nhiều quốc gia khá thì dưới cấp của sĩ quan thường có các cấp bao gồm: Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ Sĩ.

Trong quân đội nhân dân Việt Nam thì sĩ quan là người cán bộ công tác và làm việc trực thuộc Đảng Công sản Việt Nam. Họ có trách nhiệm phục vụ cho Nhà nước Việt Nam trong mảng quản quân sự. chính vì vậy mà người sĩ quan quân đội chính là nòng cốt giúp xây dựng Quân đội Nhân dân Việt Nam vững mạnh.

Theo quy định tại điều 9, luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 thì các nhóm ngành sĩ quan quân đội được quy định rõ ràng và cụ thể như sau:

– Sĩ quan chỉ huy và tham mưu: đảm nhiệm công tác tác chiến, huấn luyện và xây dựng lực lượng. Ngoài ra có thể bổ nhiệm làm các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của tổ chức.

– Sĩ quan chính trị: Có trách nhiệm đảm bảo công tác chính trị trong quân đội, công tác Đảng.

– Sĩ quan hậu cần: đảm nhiệm công tác liên quan hậu cần trong quân đội và có thể giữ các chức vụ khác theo yêu cầu của tổ chức.

– Sĩ quan kỹ thuật: đảm nhiệm các công tác kỹ thuật trong quân đội và cũng có thể đảm nhiệm các công việc khác theo yêu cầu của tổ chức.

– Sĩ quan chuyên môn khác: đảm nhiệm các công việc các công tác không thuộc 4 nhóm ngành trên như sĩ quan quân pháp, sĩ quan thú ý,…

Mỗi nhóm ngành sĩ quan lại có những tính chất và đặc thù công việc khác nhau. Tuy nhiên, mục đích chung của sĩ quan quân đội hướng đến đều là phục vụ nhân dân và bảo vệ tổ quốc Việt Nam.

Sĩ quan quân đội có được cấp đất không?

Sĩ quan quân đội có được cấp đất không
Sĩ quan quân đội có được cấp đất không

Thông tư số 177/2011/TT-BQP ngày 19-9-2011, quy định đối tượng, điều kiện, nguyên tắc, trình tự, thủ tục tham gia dự án phát triển nhà ở, đất ở chính sách và giải quyết chính sách nhà ở trong Quân đội, như sau:

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, viên chức quốc phòng, công nhân quốc phòng (sau đây gọi chung là cán bộ, nhân viên) đang công tác trong Quân đội chưa được thụ hưởng chính sách nhà ở, đất ở của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.

Điều kiện tham gia

Cán bộ, nhân viên được xét tham gia nhà ở, đất ở chính sách trong Quân đội phải có đủ các điều kiện sau: Đã có đủ 10 năm công tác trở lên cả ở trong và ngoài Quân đội (thời gian công tác ngoài Quân đội chỉ tính giai đoạn trong biên chế được hưởng lương từ ngân sách nhà nước); chưa được thụ hưởng chính sách về nhà ở, đất ở (cả bên vợ hoặc bên chồng) dưới một trong các hình thức quy định tại Điều 4 Thông tư này; có đơn xin tham gia dự án phát triển nhà ở, đất ở khi có thông báo của cấp có thẩm quyền.

Các hình thức nhà ở, đất ở chính sách

– Nhà nước, địa phương giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.

– Thuê, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở.

– Mua hoặc thuê nhà ở xã hội.

– Loại nhà ở, đất ở trong các dự án phát triển nhà ở gia đình, cán bộ quân đội của Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị được Bộ Quốc phòng chấp thuận chủ trương đầu tư để bán chính sách cho cán bộ, nhân viên đang công tác trong Quân đội; nhà ở cho người thu nhập thấp; nhà ở, đất ở thuộc các dự án phát triển nhà ở, đất ở cho công chức, viên chức của các Bộ, ngành, cơ quan nhà nước, địa phương.

– Nhà ở, đất ở quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, nhưng do Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở, thực hiện cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp nên được bồi thường bằng nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

– Hỗ trợ cải thiện nhà ở thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp trước đây đã được hỗ trợ theo Chỉ thị số 1149/CT-QP ngày 16-9-1986 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ cao cấp nghỉ hưu và cán bộ dư biên chế).

Chế độ nhà ở cho Sĩ quan quân đội

Thông tư số 68/2017/TT-BQP ngày 1-4-2017 quy định và hướng dẫn quản lý, sử dụng nhà công vụ trong Bộ Quốc phòng, như sau:

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ được điều động, luân chuyển theo yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, người làm việc trong các tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý (sau đây viết gọn là cán bộ, nhân viên).

Điều kiện được thuê nhà ở công vụ

a) Đối tượng được thuê nhà ở công vụ: Cán bộ, nhân viên theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này hiện đang công tác có đủ điều kiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

b) Điều kiện được thuê nhà ở công vụ

– Có nhu cầu thuê nhà ở công vụ;

– Có quyết định điều động, luân chuyển công tác của cấp có thẩm quyền;

– Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15m2 sàn/người;

– Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của quân đội theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ

– Biệt thự loại A: Được bố trí cho Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng.

– Biệt thự loại B: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tướng, trừ chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này.

– Nhà liền kề loại C hoặc căn hộ chung cư loại 1: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Thượng tướng, Đô đốc Hải quân.

– Nhà liền kề loại D hoặc căn hộ chung cư loại 2: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Trung tướng, Thiếu tướng; Phó đô đốc, Chuẩn đô đốc Hải quân và tương đương.

– Căn hộ chung cư loại 3 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 1 tại khu vực nông thôn: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tá, Thượng tá, Trung tá và tương đương.

– Căn hộ chung cư loại 4 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 2 tại khu vực nông thôn: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Thiếu tá, Đại úy và tương đương.

– Căn hộ chung cư loại 5 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 3, 4 tại khu vực nông thôn được bố trí cho các đối tượng còn lại.

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Sĩ quan quân đội có được cấp đất không. Chúng tôi hi vọng rằng kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn đọc và bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là đặt cọc đất, Tranh chấp thừa kế nhà Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai…, Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến đất đai vui lòng liên hệ đến hotline 0833 102 102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Mức nộp tiền sử dụng đất đối với sĩ quan quân đội đã nghỉ hưu?

Điều 8  Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
“Điều 8. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
c) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
– Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Sĩ quan quân đội đã nghỉ hưu thì có được cấp sổ đỏ khi giao đất không đúng thẩm quyền không?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
“Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền
6. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”

Có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng khi được quân đội giao đất không?

Căn cứ theo Khoản 4 Điều 50 Nghị định 43/2014 quy định đất do các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý, sử dụng nhưng không thuộc quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đã được phê duyệt thì phải bàn giao cho địa phương quản lý và xử lý như sau:
 
“a) Đối với diện tích đất đã bố trí cho hộ gia đình cán bộ, chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
 
b) Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp do các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đang sử dụng thì phải chuyển sang hình thức thuê đất theo phương án sản xuất, kinh doanh đã được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an phê duyệt;
 
c) Đối với diện tích đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất để giao, cho thuê sử dụng theo quy định của pháp luật.”
 
Như vậy, trường hợp diện tích đất đã bố trí cho chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác thì phải bàn giao lại đất cho UBND. Sau đó UBND sẽ thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của luật đất đai.