Luật thu hồi đất nông nghiệp

31/08/2022 | 15:14 9 lượt xem Lò Chum

Luật thu hồi đất nông nghiệp

Thưa luật sư, nhà tôi có một mảnh đất nông nghiệp có diện tích khoảng 24m2 ngay bên cạnh đường. Theo thông báo thì sẽ bị thu hồi để mở cầu sang bên kia đường. Tôi muốn hỏi luật sư là nếu thu hồi đất nông nghiệp thì có được bồi thường không? quy định của pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp như thế nào? Luật thu hồi đất nông nghiệp cụ thể ra sao? Mong luật sư tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Luật thu hồi đất nông nghiệp; Cần phải làm như thế nào? Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai năm 2013
  •  Luật dân sự năm 2015

Khái niệm thu hồi đất là gì?

Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, “thu hồi đất” được hiểu là trường hợp Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đang thuộc quyền sử dụng đất của người khác nếu người này có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất.

Trên cơ sở khái niệm thu hồi đất được xác định ở trên, có thể hiểu, khi xảy ra sự kiện thu hồi đất thì hộ gia  đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất có nghĩa vụ phải trả lại phần đất thuộc diện thu hồi mà họ đang sử dụng cho Nhà nước. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước cũng có thể tự lấy đất từ phía người dân, mà hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Điều 16 và các điều từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013 thì Nhà nước chỉ được thực hiện việc thu hồi đất nếu việc thu hồi đất thuộc một trong những trường hợp mà pháp luật quy định. 

Quy định về một số loại đất nông nghiệp bị thu hồi theo luật thu hồi đất nông nghiệp.

Trong trường hợp này gia đình bạn sẽ được bồi thường đất đối với đất nông nghiệp theo quy định tại điều 77 Luật đất đai năm 2013:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

  • Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
  • Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
  • Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”.

Ngoài ra, khi thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì phải bồi thường như sau:

Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;

….” (Khoản 1, Điều 90 Luật Đất đai năm 2013)

Như vậy, khi thu hồi đất nông nghiệp nếu trên đất có cây trồng thì ngoài khoản bồi thường giá trị quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân còn phải bồi thường giá trị sản lượng vụ thu hoạch cây trồng tại thời điểm thu hồi đất.

Thẩm quyền quy định trong Luật thu hồi đất nông nghiệp

Theo quy định tại Điều 66 Luật đất đai 2013 thì khi thực hiện thủ tục thu hồi đất thì chỉ có các cơ quan có thẩm quyền mới được ra quyết định thu hồi đất. Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất với các trường hợp là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích được xã , phường, thị trấn đang quản lý, là đất thuộc quyền sở hữu của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Còn đối với phần đất thuộc quyền của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi.

Luật thu hồi đất nông nghiệp
Luật thu hồi đất nông nghiệp

Ngoài việc thu hồi đất đúng thẩm quyền thì cơ quan thu hồi đất cần đáp ứng điều kiện về thủ tục thu hồi đất nông nghiệp. Trước hết cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất tiến hành thông báo về việc thu hồi đất chậm nhất 90 ngày đối với đất nông nghiệp trước khi có quyết định thu hồi đất. Đối với bước thông báo này thì phải gửi đến những người có đất thu hồi, thông báo trên thông tin đại chúng hay  tổ chức các cuộc họp để phổ biến cho những người bị thu hồi đất những thông tin về việc thu hồi đất. Tiến hành niêm yết thông tin tại các địa điểm sinh hoạt chung, trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi. Trong đó Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát. Đối với những trường hợp không có sự thiện chí phối hợp từ người sử dụng đất thì các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức vận động, khuyến khích, thuyết phục những đối trượng này. Nếu không vận động, thuyết phục được người sử dụng đất được thì người có thẩm quyền quyết định tiến hành kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật. Sau khi tiến hành kiểm đếm tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường.

Sau đó tiến hành gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường. Trong trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện. Nếu không thể vận động, thuyết phục thì hủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật đất đai 2013

Các khoản bồi thường quy định trong Luật thu hồi đất nông nghiệp

Trong trường hợp đất bị thu hồi với tổng diện tích trên 70% diện tích vốn có thì người sử dụng đất nông nghiệp được cơ quan thu hồi dất hỗ trợ chi phí trong vòng 24 tháng nếu như trường hợp này phải di chuyển chỗ ở, còn trong trường hơp không phải di chuyển chỗ ở. Đối với những người sử dụng đất nông nghiệp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng. Mức hỗ trợ được áp dụng cho những trường hợp này được tính bằng gạo. Theo quy định của pháp luật đất đai thì mức hỗ trợ áp dụng cho mỗi nhân khẩu có đất bị thu hồi, theo đó hỗ trợ cho mỗi nhân khẩu đó một tháng 30 kg gạo với đơn giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương

Ngoài các mức hỗ trợ ổn định đời sống còn có các khoản hỗ trợ về đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp.

Căn cứ theo quy định của Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp khi bị thu hồi đất nông nghiệp. Đối với trường hợp các hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp, trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo đúng quy định của pháp luật thì sẽ được bồi thường thêm các khoản chi phí trong quá trình chuyển đổi nghề nghiệp, hay chi phí để đào tạo một nghề nghiệp khác. Theo đó, quy định của pháp luật nêu rõ mức hỗ trợ đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp với các phần đất nằm trong hạn mức giao đất thì sẽ được hỗ trợ bằng tiền không vượt quá 5 lần giá đất nông nghiệp. Giá đất nông nghiệp được tính trong trường hợp bồi thường hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là bảng giá đất của tỉnh tại thời điểm bồi thường. Tuy nhiên mức bồi thường là bao nhiêu thì tùy vào từng địa phương sẽ có mức bồi thường khác nhau căn cứ vào điều kiện của mỗi Tỉnh. Mức bồi thường này nhằm hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất có phương tiện, nghề nghiệp để tạo thu nhập, duy trì cuộc sống, không làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân khi bị thu hồi đất.

Khi tiến hành thu hồi và bồi thường việc thu hồi đất nông nghiệp thì cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện đúng, đủ các trình tự từ việc thông báo thu hồi đất, kiểm kê đất và tài sản gắn liền với đất, ra quyết định thu hồi đất, tiến hành đề ra các phương án bồi thường theo đúng trình tự của Luật đất đai 2013

Ngoài các nguyên tắc chung áp dụng cho các trường hợp thu hồi đất theo pháp luật đất đai quy định thì khi người dân bị thu hồi đất nông nghiệp còn áp dụng những nguyên tắc khác nhằm đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất nông nghiệp khi bị thu hồi đất vì đặc thù của đất nông nghiệp gắn liền với nghề nghiệp và tư liệu sản xuất chính của người nông dân.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Luật thu hồi đất nông nghiệp. Chúng tôi hi vọng rằng kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn đọc và bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất , Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai…, Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến đất đai vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Thu hồi đất nông nghiệp quy định như thế nào?

Căn cứ theo điều 16 Luật Đất Đai 2013 thì việc nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường họp sau:
TH1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.
TH2: Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì mục đích quốc gia, công cộng.
TH3: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
TH4: Thu hồi đất do việc chấm dứt sử dụng đất theo quy định của pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người.
Các trường hợp trên trên được quy định cụ thể tại các Điều 61, Điều 62, Điều 64 và Điều 65 Luật đất đai 2013. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì thửa ruộng của gia đình bạn sẽ bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp trên.
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì UBND xã lập biên bản vì lý do không thực hiện gieo cấy và sẽ tiến hành thu hồi diện tích ruộng đó của gia đình nhà bạn. Về vấn đề thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, tại Điều 64 Luật Đất Đai 2013

Điểm mới trong thu hồi và bồi thường của Luật đất đai 2013?

Theo quy định tại Luật đất đai 2013, thì các trường hợp thu hồi đất được chia thành các nhóm sau: thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Quy định về vấn đề điều kiện để được bồi thường thu hồi đất nông nghiệp được quy định trong Điều 74 Luật đai đất 2013 cụ thể như thế nào?

Để đảm bảo việc bồi thường đất được thực hiện công bằng và minh bạch pháp luật đất đai quy định về các nguyên tắc bồi thường thu hồi đất. Theo đó quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định chung về những nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là những phần đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật. Trong đó việc bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp cũng phải tuận thủ theo nguyên tắc này. Theo đó điều kiện để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là hộ gia đình hay cá nhân đang sử dụng đất đai được giao không phải trả tiền thuê, có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đó chưa có giấy chứng nhận nhưng có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận thì vẫn thuộc vào trường hợp được bồi thường.