Quyền của người sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm là gì?

18/05/2023 | 14:43 30 lượt xem Thủy Thanh

Thuê đất là một trong những hình thức sử dụng đất được pháp luật đất đai quy định. Việc thuê đất này có thể được diễn ra giữa cá nhân với tổ chức hoặc giữa nhà nước với các cá nhân, tổ chức khác. Đối với hình thức thuê đất nào thì người sử dụng đất cũng sẽ có những quyền và nghĩa vụ tương ứng, theo đó sẽ có sự khác biệt về quyền giữa chủ thể là các nhân và chủ thể là các tổ chức. Vậy thì “Quyền của người sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm” được quy định thế nào. Hãy cùng tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé

Thuê đất trả tiền hàng năm là gì?

Quyền sử dụng đất phát sinh trên cơ sở Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất dưới hình thức giao đất (có thu tiền sử dụng đất hoặc không thu tiền sử dụng đất) hoặc cho thuê đất (dưới hình thức thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê) hoặc công nhận quyền sử dụng đất. Vậy nên, thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm là một trong những hình thức mà Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất và từ đây làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Theo quy định tại (khoản 24 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì người sử dụng đất thuê đất của nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm và được cấp giấy chứng nhận thì  được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Người thuê tài sản phải sử dụng tài sản trên đất theo mục đích đã được xác định trong quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất đã ký.

Quyền của người sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm

Người sử dụng đất thực hiện quyền tài sản của mình đối với quyền sử dụng đất bằng cách đưa quyền sử dụng đất của mình vào giao dịch dân sự theo nội dung và hình thức phù hợp với quy định của pháp luật đất đai. Các giao dịch quyền sử dụng đất là chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn, cho thuê, cho thuê lại Nhà được nhà nước cho thuê trả tiền hàng năm được hưởng các quyền và lợi ích tương tự như các loại đất khác.

Quyền của cá nhân sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm

Khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

– Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

– Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

– Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

– Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;

– Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

– Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.

Quyền của người sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm

Quyền của tổ chức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm

Điều 175, Luật đất đai năm 2013 quy định về quyền của tổ chức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bao gồm:

1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.”

Theo đó, Điều 166 Luật đất đai 2013 quy định chung về quyền của người sử dụng đất bao gồm:

Quyền chung của người sử dụng đất

– Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

– Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

– Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

– Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

– Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”

Sự khác biệt về quyền giữa thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

Quyền gắn liền với nghĩa vụ, quyền càng lớn thì tương ứng với nó là nghĩa vụ cũng không nhỏ. Dựa trên nguyên tắc này, Luật đất đai năm 2013 quy định:

– Đối với đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, người sử dụng đất không được quyền chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho, góp vốn… bằng quyền sử dụng đất mà chỉ được thực hiện các hoạt động liên quan đến tài sản trên đất.

– Bên cạnh các quyền đối với tài sản hợp pháp của mình trên đất, đối với đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, người sử dụng đất có thể chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn, thế chấp bằng quyền sử dụng đất. 

 TRẢ TIỀN MỘT LẦN(Điều 174)TRẢ TIỀN HÀNG NĂM(Điều 175)
Quyền cho thuê lạiCó quyền cho thuê lại QSDĐ và tài sản gắn liền với đấtChỉ có quyền cho thuê lại QSDĐ với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Quyền thế chấp, quyền góp vốnQSDĐ, tài sản gắn liền với đấtTài sản gắn liền với đất
Quyền chuyển nhượngCó quyền chuyển nhượng QSDĐ, tài sản gắn liền với đấtKhông có quyền
Quyền tặng choTặng cho QSDĐ cho Nhà nước; tặng cho QSDĐ cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định pháp luậtKhông có quyền
Miễn, giảm tiền thuê đấtCó thể được nếu thuộc các trường hợp được Nhà nước quy định (VD: Doanh nghiệp công nghệ cao được miễn tiền thuê đất trong cả thời hạn thuê đối với đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan đối với hoạt động khoa học công nghệ)Không được

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Vấn đề Quyền của người sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm đã được chúng tôi giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về tiền bồi thường thu hồi đất… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm với đối tượng nào?

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
– Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối và tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 142 Luật Đất đai; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại khi chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất mà phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 142 Luật Đất đai.
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
Bên cạnh đó, Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau:
– Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh rạch, suối để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai

có những trường hợp Nhà nước cho thuê đất nào?

Hiện nay, pháp luật quy định 2 trường hợp lớn khi Nhà nước cho thuê đất, bao gồm:
– Thuê đất trả tiền một lần;
– Thuê đất trả tiền hàng năm
Có thể nói, việc cho thuê quyền sử dụng đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp ở các vùng nông thôn diễn ra chưa phố biến nhưng phần nào có tác dụng cho việc sử dụng và cải tạo đất được thường xuyên, tạo điều kiện cho những người lao động thiếu đất có đất để canh tác đồng thời khắc phục tình trạng khó khăn cho những gia đình thiểu vốn, thiếu lao động… không đủ điều kiện sử dụng đất có hiệu quả.