Từ xưa đến nay quy định pháp luật về đất đai luôn nhận được sự quan tâm lớn bởi đất đai là tài nguyên có giá trị lớn. Theo quy định pháp luật đất đai hiện hành thì đất được chia thành nhiều loại đất như đất trồng cây lâu năm, đất thổ cư, đất trồng rừng sản xuất hay đất trồng rừng đặc dụng… Vậy đất công ích là gì và loại đất này được pháp luật đất đai quy định ra sao… là câu hỏi mà tư vấn luật đất đai nhận được nhiều thời gian gần đây. Có thể thấy rằng trong pháp lý lẫn cuộc sống, có nhiều từ ngữ để thể hiện đất công như đất công ích, đất công cộng, đất công sản… Vậy cơ sở nào để xác định đất thuộc nhóm đất công ích? Quy trình thu hồi đất công ích hiện nay diễn ra như thế nào? Bạn hãy cùng tư vấn luật đất đai tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về đất công ích như thế nào?
Theo quy định của pháp luật đất đai 2013 hiện hành, căn cứ mục đích sử dụng đất mà đất được chia làm nhiều loại khác nhau là nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất phi nông; nhóm đất chưa sử dụng, không có loại đất 5% như trước. Và đất được đề cập đến chính là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích đất công ích, được quy định tại Điều 132 Luật Đất đai 2013:
“1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất nông nghiệp của xã thế nào?
Điều 76 Luật Đất đai 2013 quy định đối với quỹ đất nông nghiệp công ích của xã, phường thì sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
Các trường hợp về đất rơi vào diện quy hoạch được nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai 2013;
– Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất. Theo đó đối với trường hợp đất trong quá trình sử dụng mà rơi vào diện bị thu hồi nhưng đất này lại được Nhà nước miễn tiền sử dụng đất đối với các tổ chức được Nhà nước giao mà không thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp này.
– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng. Theo đó đối với các trường hợp mà đất thuộc diện trả tiền thuê đất hàng năm hay trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đã được rơi vào điều kiện miễn các khoản tiền thuê đất này thì sẽ không được hỗ trợ bồi thường về đất trừ những trường hợp hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất thuê do đang thực hiện chính sách theo quy định về người có công với cách mạng như quy định của pháp luật.
– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Như vậy tại điều khoản này cũng đã đề cập đến quỹ đất nông nghiệp thuộc phạm vi đất công ích của xã, phường, thị trấn là không thuộc trường hợp được bồi thường về đất do đất này là đất thuê có thời hạn 05 năm và trả tiền thuê đất nên không rơi vào trường hợp được bồi thường mà chỉ được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất do việc thu hồi trước thời hạn hết hạn thầu.
– Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. Đây cũng là một loại quỹ đất mà nhà nước không hỗ trợ bồi thường về đất.
Như vậy, theo quy định pháp luật trường hợp đất mà nằm trong quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất theo điểm d, khoản 1, Điều 76 của Luật Đất đai 2013 mà đối với loại đất này thì sẽ chỉ được bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại, chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí bao gồm có chi phí như: chi phí san lấp mặt bằng; cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất đã trúng thầu.
Quy trình thu hồi đất công ích năm 2023
Bước 1. Thông báo thu hồi đất
Ủy ban nhân dân có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi.
Bước 2. Ra quyết định thu hồi đất
UBND cấp tỉnh: thu hồi đất với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
UBND cấp huyện: thu hồi đất đối với hộ gia đình; cá nhân; cộng đồng dân cư; thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Bước 3. Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất; điều tra; khảo sát; đo đạc; kiểm đếm.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Bước 4. Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường khi thu hồi đất, hỗ trợ, chính sách tái định cư và phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Bước 5. Quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Bước 6. Tổ chức chi trả bồi thường
Theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Thông tin liên hệ:
Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy trình thu hồi đất công ích diễn ra như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn soạn thảo mẫu hợp đồng đặt cọc nhà đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định về tranh chấp sổ đỏ hộ gia đình năm 2023
- Sổ đỏ tối đa bao nhiêu mét vuông?
- Chồng là người nước ngoài có được cùng đứng tên trên sổ đỏ không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ và quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đồng nghĩa với việc, đất công ích sẽ không được cấp sổ đỏ.
Tuy nhiên, sau thời hạn sử dụng đất công ích kết thúc, người dân có thể lên UBND cấp xã, phường để làm thủ tục xin phép tiếp tục sử dụng diện tích đất này.
Nguồn quỹ đất này được tạo thành do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp cho Nhà nước hoặc nguồn quỹ này được bổ sung bằng diện tích đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi
Cây trồng, vật nuôi được tạo lập hợp pháp trên đất công ích thì căn cứ theo Điều 90 Luật Đất đai 2013, chủ sở hữu cây trồng, vật nuôi trên đất còn nhận được khoản đền bù bồi thường tương ứng theo quy định pháp luật. Cách bồi thường có thể là theo giá tương ứng với việc phải thu hoạch cây trồng, vật nuôi sớm hoặc chi phí di dời cây trồng, vật nuôi đến nơi mới.