Quy định về việc thu hồi đất nông nghiệp tại Việt Nam

23/03/2023 | 11:19 17 lượt xem SEO Tài

Với nhiều mục đích khác nhau mà từng thời ki quy hoạch đất đai ở Việt Nam nói chung cũng như các tỉnh, thành phố trong nước nói riêng có sự thay đổi. Với từng khu vực được quy hoạch cụ thể mà Nhà nước cũng như chính quyền địa phương sẽ có những giải pháp khác nhau trong việc thu hồi, hay giải tỏa đất để đất được sử dụng đúng mục đích đã được quy hoạch. Và khi thu hồi đất đặc biệt là đất nông nghiệp vì thường đất nông nghiệp sẽ được sử dụng triệt để để sản xuất thì nhà nước luôn ưu tiên xử lý cũng như giải quyết khi có sự thu hồi. Vậy Quy định về việc thu hồi đất nông nghiệp được khai thác như thế nào trong luật đất đai Việt Nam?

Tư vấn luật đất đai sẽ mang đến những thông tin liên quan đến vấn đề này cho các bạn trong bài viết sau.

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai năm 2013

Thu hồi đất là gì?

“Thu hồi đất”, hiểu theo khái niệm được quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 thì đó là việc Nhà nước ra quyết định và tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao cho người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất nhưng có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Điều 16 và các điều từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013 thì việc thu hồi đất chỉ diễn ra nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng; phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng. Ví dụ thu hồi đất để làm căn cứ quân sự, bãi tập bắn quân sự hoặc thu hồi đất để làm đường giao thông, làm trường học, bệnh viện…

– Thu hồi đất do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

– Thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc thu hồi đất nhằm di dời người dân khỏi khu vực có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người hoặc thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật.

Quy định về việc thu hồi đất nông nghiệp
Quy định về việc thu hồi đất nông nghiệp

Các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp theo quy định hiện nay

Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Ở các vùng nông thôn, đất nông nghiệp có thể xem là tư liệu sản xuất chính của người nông dân, họ sống chủ yếu bằng việc trồng lúa, trồng hoa màu, trồng cây,…. Do đó, khi bị thu hồi đất nông nghiệp cũng có thể coi là họ bị mất công ăn việc làm nên việc thu hồi đất phải căn cứ theo quy định của pháp luật và bồi thường thỏa đáng. Nhà nước khi thu hồi đất nông nghiệp thì mảnh đất thu hồi đó phải thuộc một trong các trường hợp sau:

Căn cứ vào Điều 16 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất

Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

Quy định về việc thu hồi đất nông nghiệp

Hiện nay, căn cứ theo quy định tại Điều 71 Luật đất đai năm 2013, Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện như sau:

Về nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.

Cũng giống như việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc thì việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất cũng phải đáp ứng những nguyên tắc nhất định như phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, đảm bảo trật tự, an toàn, theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Đồng thời việc cưỡng chế chỉ được thực hiện trong giờ hành chính.

Về Điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (cưỡng chế thu hồi đất).

Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc cưỡng chế thu hồi đất chỉ được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Người sử dụng đất có đất bị thu hồi cố tình chống đối, không chấp hành quyết định thu hồi đất mặc dù đã được Ủy ban nhân dân cấp xã cùng các đoàn thể phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục.

– Quyết định cưỡng chế thu hồi đất đã được công bố công khai, và được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, các địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư như trụ sở thôn xóm, nhà văn hóa… nơi có đất bị thu hồi.

– Chỉ thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.

– Việc cưỡng chế thu hồi đất chỉ được thực hiện khi người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Nếu người bị cưỡng chế thu hồi đất cố tình vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế hoặc từ chối không nhận quyết định cưỡng chế này thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải có biên bản ghi nhận về sự việc này.

Trình tự thủ tục thu hồi đất nông nghiệp

Quy trình việc thu hồi đất được thực hiện theo một quy trình cơ bản như sau:

Bước 1: Thông báo thu hồi đất

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi.

Bước 2: Ra quyết định thu hồi đất

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện: thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất

Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.

Bước 4: Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạ trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

Bước 5: Quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

– Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;

– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê quyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

Bước 6: Tổ chức chi trả bồi thường

Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp của người sử dụng đất?

Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp như sau:

“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
    b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
    b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
  3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp nhưng chỉ đối với đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Quy định về bồi thường thu hồi đất nông nghiệp

Quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

Điều 74 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH 2018 Luật Đất đai quy định về nguyên tắc bồi thường về đất như sau:

Một là, chỉ bồi thường khi đất bị thu hồi đáp ứng điều kiện, bao gồm:

Hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận; đất sử dụng không phải là đất trả tiền thuê hàng năm.
Đất của cộng đồng dân cư, cở sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng không phải đất do Nhà nước giao, cho thuế; có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận.
….
Hai là, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường, cơ quan có thẩm quyền phải bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể tại địa phương do UBND cấp tỉnh quyết định.

Ba là, việc bồi thường phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Theo đó, nếu đáp ứng đủ điều kiện để được bồi thường về đất và không thuộc trường hợp không được bồi thường về đât theo quy định của pháp luật, đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ được bồi thường theo quy định tại Điều 77 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH 2018 Luật Đất đai như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế.

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”.

Quy định về bồi thường đối với cây trồng

Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì phải bồi thường như sau:

Đối với cây hàng năm, mức bồi thường bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch, trong đó, giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của cụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế khi phải di chuyển.
Như vậy, đối chiếu trường hợp của bạn với quy định của pháp luật, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của bạn, và bạn đủ điều kiện để được bồi thường về đất theo quy định nêu trên, bạn sẽ được bồi thường bằng việc giao đất cùng mục đích sử dụng. Nếu không có đất để bồi thường, gia đình bạn sẽ được bồi thường một khoản tiền tương đương với giá trị diện tích đất tính theo giá đất tại địa phương bạn tại thời điểm có quyết định thu hồi. Và trường hợp thiệt hại về lúa, bạn sẽ được nhận mức bồi thường bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch.

Ngoài ra, bạn còn có thể được hỗ trợ để ổn định đời sống khi bị thu hồi đất nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Điều 19 Văn bản hợp nhất 03/2021/VBHN-BTNMTquy định về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, theo đó, đối tượng được hỗ trợ bao gồm:

Bạn được giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp và giao đất để làm muối khi thực hiện một trong các Nghị đính số 64/CP ngày 27/09/1993, Nghị định số 85/1999/NĐ-CP; Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994; Nghị định só 163/1999/NĐ-CP và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình được giao đất nêu trên phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp;
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm tường quốc doanh. Và là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
Mức hỗ trợ được quy định như sau: một nhân khẩu tương đương 30kg gạo trong 01 tháng theo giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ.

Trường hợp bạn bị thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp thì được hỗ trợ trong 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Trường hợp phải di chuyển đến nơi có điều kiện kinh tế xã hội khó khan thì được hỗ trợ tối đa 36 tháng.

Và được hỗ trợ về đào tạo nghề, chuyển đổi nghề.

Theo đó, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng tiền, không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại quy định tại bảng giá đất của địa phương đối với diện tích đất bị thu hồi, và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về việc thu hồi đất nông nghiệp” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như giá đền bù đất 50 năm…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Các hình thức đền bù khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp?

Đền bù bằng đất: Việc đền bù được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi, loại đất bị thu hồi là đất nông nghiệp thì sẽ được đền bù bằng một diện tích đất nông nghiệp tương đương phù hợp.
Đền bù bằng tiền: Trường hợp không có đất để đền bù thì người dân sẽ được bồi thường một khoản tiền bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới, nếu có chênh lệch về giá trị thì phải thanh toán bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.

Khung giá đền bù đất nông nghiệp khi bị thu hồi mới?

Hiện nay, Nghị định số 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất nông nghiệp và là căn cứ để UBND cấp tỉnh xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương.
Công thức tính tiền đền bù đất nông nghiệp = Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi (m2) x giá đền bù đất (VND/m2).

Bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp như thế nào?

Điều 77 Luật Đất đai 2013 quy về bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:
Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường, gồm diện tích trong hạn mức theo quy định, diện tích đất do được nhận thừa kế.
Nếu có đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định thì không được bồi thường về đất nhưng cá nhân, hộ gia đình được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định.
Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước 1.7.2004 mà không có sổ đỏ hoặc không đủ điều kiện cấp sổ đỏ theo quy định thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định.
Ngoài ra, cá nhân, hộ gia đình được nhận thêm các khoản tiền hỗ trợ khác khi thu hồi đất nông nghiệp như: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp…