Quy định về thẩm quyền đo đạc đất

22/11/2022 | 10:43 181 lượt xem Lò Chum

Thẩm quyền đo đạc đất

Thưa luật sư, tôi có hai người con trai hiện tại hai con tôi đã có công việc ổn định và làm việc ở Hà Nội. Tôi có một mảnh đất ở quê và muốn choa cho mỗi người 1 nửa. Trước khi chia thì tôi mới phát hiện mảnh đất của tôi với diện tích trên sổ đỏ có sai sót, diện tích trên sổ đỏ ít hơn diện tích trên thực tế nên tôi muốn đo lại và xin cấp lại sổ đỏ. Tôi muốn hỏi luật sư để đo đạc thì tôi cần đến cơ quan nào? Tôi có cần làm giấy tờ thủ tục nào không? Thẩm quyền đo đạc đất theo quy định pháp luật hiện nay như thế nào? Mong luật sư tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Thẩm quyền đo đạc đất? Cụ thể ra sao Đây chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!

Căn cứ pháp lý:

Thủ tục đo đạc đất và xác định lại ranh giới đất

Theo Khoản 1, Khoản 3 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì đo đạc, xác định lại ranh giới đất thuộc chức năng của văn phòng đăng ký đất đai. Đồng thời, Điều 72a Nghị định này quy định về trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận như sau:

– Nộp hồ sơ:

Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở tại văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện sẽ tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân.

Trong trường hợp có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất là cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ đến văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ cho việc xin đo đạc lại đất bao gồm:

+ Đơn xin xác nhận việc đo đạc lại đất để cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở (theo quy định của văn phòng đăng ký đất đai).

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có.

– Tổ chức đo đạc:

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của UBND cấp xã tiến hành lập hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính theo quy định và thông báo cho người sử dụng đất thời gian xuống kiểm tra, đo đạc thực tế.

Sau khi ký hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ bố trí cán bộ xuống đo đạc kiểm tra thực tế theo lịch và thiết lập 1 bộ hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.

– Nhận kết quả đo đạc, xác định lại ranh giới đất:

Sau khi nhận được thông báo về việc đến nhận kết quả đo, người sử dụng đất đến thanh lý hợp đồng và nhận hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Trên đây là thông tin chung về thủ tục đề nghị đo đạc, xác định lại ranh giới đất. Tùy từng địa phương và trường hợp cụ thể sẽ có những thay đổi nhất định về cơ quan tiếp nhận hồ sơ cũng như thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết.

Trình tự thực hiện việc đo đạc lại đất

– B­ước 1: Người sử dụng đất mang hồ sơ theo quy định đến nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tiến hành lập hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính theo quy định và thông báo cho người sử dụng đất thời gian xuống kiểm tra (đo đạc) thực tế theo lịch quy định đối với trường hợp đủ điều kiện, nếu không đủ điều kiện thì yêu cầu chủ sử dụng đất bổ sung hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ và giải thích cho người dân được rõ lý do;    

– B­ước 2: Sau khi ký hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất bố trí cán bộ xuống đo đạc kiểm tra thực tế theo lịch và thiết lập một (01) bộ hồ sơ địa chính theo quy định.

– B­ước 3: Người sử dụng đất đến thanh lý hợp đồng và nhận hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.     

Thẩm quyền đo đạc đất thuộc cơ quan nào theo quy định pháp luật?

Thẩm quyền đo đạc đất
Thẩm quyền đo đạc đất

Hiện nay, các vấn đề pháp lý về quản lý và sử dụng đất đai được quy định rõ ràng trong bộ Luật Đất đai. Trong đó, cụ thể về thẩm quyền đo đạc đất sẽ dựa trên Nghị định 43/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều khoản của Luật Đất đai.

Cơ sở pháp lý về cơ quan quản lý đất đai

Điều 4 của Nghị định về cơ quan quản lý đất đai có quy định như sau:

  • UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương. UBND cấp huyện sắp xếp, bố trí, phân công cán bộ địa chính ở xã, phường, thị trấn nhằm đảm bảo thực hiện đúng nhiệm vụ.
  • Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai và công chức địa chính.

Cơ sở pháp lý về thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai

Tại khoản 1 điều 5 của Nghị định về thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai dành cho đối tượng là người sử dụng đất được hiểu như sau:

  • Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do UBND cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường ở địa phương.
  • Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai cho tổ chức, cá nhân và những tài sản khác gắn liền với đất. Xây dựng, cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu về đất đai. Thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất đai theo quy định của pháp luật cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

Về dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bao gồm việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, quản lý cơ sở dữ liệu đất đai. Và một số hoạt động khác như điều tra, đánh giá đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tư vấn xác định giá đất và bồi thường, hỗ trợ tái định cư.

Thông qua một số điều khoản được quy định chi tiết tại Nghị định 43/2014 thì thẩm quyền đo đạc đất sẽ do cán bộ địa chính tại xã, phường thực hiện dựa trên yêu cầu của tổ chức, cá nhân.

Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp địa chính đo sai đất. Để đảm bảo quy trình không xảy ra sự cố thì người sử dụng đất phải có mặt tại thời điểm tiến hành đo đạc để giám sát quy trình thực hiện như thế nào. Ngoài ra bạn cũng có thể làm đơn gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để họ tiến hành đo đạc mảnh đất cho bạn. Tuy nhiên bạn sẽ phải chịu phần chi phí đo đạc địa chính này và tùy thuộc vào từng địa phương khác nhau sẽ quy định sao cho phù hợp nhất.

Thẩm quyền đo đạc đất trong trường hợp xảy ra tranh chấp

Đặt câu hỏi rằng: Khi xảy ra tranh chấp giữa các hộ gia đình, cá nhân thì ai là người có thẩm quyền đo đạc lại nhằm giải quyết mâu thuẫn này? Cơ sở pháp lý có hay không?

Tại điều 202 của bộ Luật Đất đai năm 2013 có quy định như sau:

  • Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải với nhau hoặc thông qua các cơ quan hòa giải. Như vậy, nếu mảnh đất của bạn đang nằm trong vùng tranh chấp chưa phân định ranh giới rõ ràng thì có thể tự trao đổi với nhau.
  • Nếu không được thì nộp đơn lên UBND xã nơi đang có đất tranh chấp yêu cầu hòa giải theo đúng quy định pháp luật.

Có hai trường hợp cơ bản có thể xảy ra như:

  • Trường hợp 1: đương sự có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ khác được quy định tại điều 100 Luật đất đai 2013 trong tranh chấp đất đai, tranh chấp tài sản gắn liền với đất thì thẩm quyền sẽ thuộc về Tòa án nhân dân.
  • Trường hợp 2: nếu đương sự không có bất kỳ giấy chứng nhận, giấy tờ khác theo quy định điều 100 Luật đất đai 2013 thì có thể lựa chọn hai cách sau đây:

Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất lên UBND cấp có thẩm quyền được quy định tại điều 203 Luật đất đai 2013.

Làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Như vậy, Văn phòng đăng ký đất đai là cơ quan hợp pháp có thẩm quyền đo đạc đất, lập bản đồ địa chính theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình được quy định tại Nghị định 43/2014. Văn phòng đăng ký đất đai đều có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã để hỗ trợ, phục vụ nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình.

Thông tin liên hệ

Trên đây là các thông tin của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Thẩm quyền đo đạc đất“ theo pháp luật hiện hành. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Ngoài ra nếu bạn đọc có quan tấm đến dịch vụ khác liên quan như tư vấn pháp lý về vấn đề giá đất đền bù giải tỏa ,… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Tư vấn luật đất đai qua số hotline:0833.102.102.  Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Địa chính xã có quyền đo đạc đất đai không?

Căn cứ theo Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì:
Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.

Khi nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, người nộp hồ sơ được nộp bản sao không?

Căn cứ khoản 4 Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
“Điều 11. Việc nộp giấy tờ khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

4. Khi nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:

a) Nộp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;

b) Nộp bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;

c) Nộp bản chính (đối với trường hợp có 2 bản chính)
…”
Như vậy, khi nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, người nộp hồ sơ được nộp bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.

Cơ quan nào có thẩm quyền đo đạc địa chính để tách thửa?

Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai như sau:
“Điều 5. Thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai
Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;”
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục tách thửa như sau:
“Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất