Quy định về giải phóng mặt bằng năm 2023

17/05/2023 | 16:39 41 lượt xem Bảo Nhi

Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng, người dân họ có quyền được Nhà nước đền bù bằng tiền giải phóng mặt bằng. Giải phóng mặt bằng được thực hiện trong quy hoạch của nhà nước, vì khi đó, có khá nhiều chính sách để bồi thường giải phóng mặt bằng đã được thực hiện. Những quy định pháp luật được triển khai trong Luật Đất đai năm 2013 cùng với văn bản pháp luật liên quan. Các chính sách này cũng được giao thẩm quyền về cơ quan tiến hành nhiệm vụ, đảm bảo được bồi thường thỏa đáng cho người dân. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tư vấn đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Quy định về giải phóng mặt bằng” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Quy định về giải phóng mặt bằng

Pháp luật đất đai hiện hành quy định các trường hợp mà Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi để giải phóng mặt bằng như sau:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh được quy định tại Điều 61 Luật đất đai 2013.
  • Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại Điều 62 Luật Đất đai 2013.

Bên cạnh đó, các bạn cũng cần phải nắm rõ các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thu hồi đất:

  • Dự án đầu tư thuộc trường hợp pháp luật có quy định tại Điều 61 và 61 Luật Đất đai 2013;
  • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.

Quy trình đền bù giải phóng mặt bằng

Quy định về giải phóng mặt bằng năm 2023

Khi thực hiện thu hồi đất và đền bù giải phóng mặt bằng cho người dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện tuần tự theo các bước như sau:

Bước 1: Thông báo thu hồi đất

Thu hồi đất là bước đầu tiên trong quy trình đền bù giải phóng mặt bằng. Trước khi có quyết định thu hồi đất, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có thông tin thu hồi đất chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

Bên cạnh đó, thông báo sẽ được gửi đến tất cả người dân có đất thu hồi. Phương tiện thông tin bao gồm tất các các thiết bị thông tin đại chúng như phát thanh, truyền hình trong khu vực và niêm yết tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã để người dân nắm và hiểu được.

Các thông tin trong một bản thông báo thu hồi đất thường có những nội dung sau: kế hoạch thu hồi đất, điều tra khảo sát tình hình, đo đạc và kiểm đếm đất.

Bước 2: Thu hồi đất

Sau khi ra thông báo thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi sẽ ra quyết định thu hồi đất. Thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất được xác định như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ổn định gia đình ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có tính năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện: thu hồi đất đối với các hộ gia đình, các nhân, cộng đồng dân cư, đất của người Việt đang ổn định gia đình tại nước ngoài.

Tuy nhiên các bạn cũng nên chú ý rằng: trong trường hợp khu đất cần thu hồi có cả tổ chức lẫn hộ gia đình cá nhân thì quyết định thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng sẽ được cấp bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất

Trong quy trình đền bù giải phóng mặt bằng, ở bước kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất được thực hiện bởi Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với bộ phận thực hiện nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.

Đồng thời, người sử dụng đất cũng phải có trách nhiệm phối hợp để các cơ quan tính năng hoàn thành quá trình hiệu quả và cụ thể nhất.

Nếu cá nhân, tổ chức có đất thu hồi không hợp tác thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất thì bộ phận liên quan cần phải có nghĩa vụ thuyết phục người dân để thực hiện nhiệm vụ.

Sau 10 ngày vận động thuyết phục sự hợp tác, nếu bên sử dụng đất vẫn không chịu phối hợp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm ép buộc và cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm ép buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy tắc tại Điều 70 của Luật đất đai 2013.

Bước 4: Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư.

Sau khi kiểm kê tài sản có trên đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với những người dân có đất bị thu hồi.

Bước 5: Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của dân

Sau khi lập xong phương án bồi thường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của dân cho mọi người dân biết và hiểu rõ. Thông qua đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tổng hợp tất cả ý kiến từ người dân để thực hiện đối thoại trực tiếp, thỏa thuận để người dân toàn ý nhận lời phương án bồi thường, hoàn thành hồ sơ trong quy trình đền bù giải phóng mặt bằng.

Bước 6: Hoàn chỉnh phương án bồi thường và hỗ trợ tái định cư

Các cơ quan tính năng có thẩm quyền hoàn chỉnh hồ sơ bồi thường trong quy trình đền bù giải phóng mặt bằng trên cơ sở các ý kiến đóng góp từ người dân để lên kế hoạch thực hiện phương án.

Bước 7: Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức kiểm tra thực hiện

Sau khi hoàn chỉnh phương án bồi thường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có nhiệm vụ phê duyệt phương án bồi thường trong thời hạn 01 ngày và tổ chức thực hiện phương án bồi thường đó.

Bước 8: Tổ chức chi trả bồi thường

Theo quy định pháp luật hiện hành, thời hạn để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức chi trả bồi thường và hỗ trợ tái định cư đối với người dân là không quá 30 ngày kể từ khi phương án chi tiết được phê duyệt.

Bước 9: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất

Các cá nhân, tổ chức có đất thu hồi có trách nhiệm bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư sau khoản thời gian nhận tiền bồi thường theo đúng thời gian quy định. Nếu người có đất thu hồi không thực hiện nghĩa vụ giao đất thì sẽ bị cưỡng chế theo quy tắc tại điều 71 Luật đất đai năm 2013 trong quy trình đền bù giải phóng mặt bằng.

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất giải phóng mặt bằng

Các cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất được quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013. Theo quy định trên thì thẩm quyền thu hồi đất giải phóng mặt bằng được xác định:

– UBND cấp tỉnh: Đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ổn định gia đình ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có tính năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

– UBND cấp huyện: Đối với trường hợp thu hồi đất đối với các hộ gia đình, các nhân, cộng đồng dân cư, đất của người Việt Nam đang ổn định gia đình tại nước ngoài.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin bài viết

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về giải phóng mặt bằng”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ, thông tin pháp lý như mẫu hợp đồng thuê nhà viết tay đơn giản …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Tổ chức nào làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng?

Đây là các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, tiến hành bồi thường giải phóng mặt bằng. Tại Điểm a Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định:
“Điều 5. Thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai
2. Tổ chức phát triển quỹ đất:
a) Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công được thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật; có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối với địa phương đã có Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện thì tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện hiện có.
Tổ chức phát triển quỹ đất có chức năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai, Tổ chức phát triển quỹ đất.
5. Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất phải được thành lập hoặc tổ chức lại trước ngày 31 tháng 12 năm 2015. Trong thời gian chưa thành lập hoặc tổ chức lại các tổ chức theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ đất đã thành lập được tiếp tục hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao”.
Qua nội dung quy định này, ta có thể xác định được chủ thể có thẩm quyền giải quyết để lên phương án bồi thường. Các tổ chức này được phân công, phối hợp với nhau trong thực hiện các quy định, nhiệm vụ quản lý nhà nước.

Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng là gì?

Đền bù, giải phóng mặt bằng là một trong những giải pháp then chốt cần phải thực hiện khi nhà nước ra quyết định thu hồi nhà đất để xây dựng và lên một kế hoạch nào đó. Việc chi trả đền bù, giải phóng mặt bằng đều được lấy từ vốn ngân sách nhà nước để chi trả.