Quy định về trích đo giải phóng mặt bằng năm 2023

17/03/2023 | 08:48 50 lượt xem Hương Giang

Trong những năm gần đây, các chính sách đầu tư quy hoạch đã và đang được Nhà nước tăng cường triển khai tại các địa phương. Do đó, các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề đềb bù thu hồi đất giải phóng mặt bằng hiện nay được rất nhiều người dân quan tâm. Quy trình đền bù thu hồi đất trên thực tế phải trải qua nhiều giai đoạn phức tạp khác nhau, trong đó có bao gồm công đoạn trích đo phần diện tích bị thu hồi. Vậy pháp luật hiện nay quy định về trích đo giải phóng mặt bằng như thế nào? Quy trình giải phóng mặt bằng hiện nay được thực hiện ra sao? Các khoản đền bù khi thu hồi đất giải phóng mặt bằng gồm những khoản nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Tư vấn luật đất đai để được làm rõ những thắc mắc về vấn đề này nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai 2013

Giải phóng mặt bằng là gì?

Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, công trường và một bộ phận dân cư đến một phần đất cụ thể được chỉ định để phục vụ cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng công trình mới trên đó.

Quá trình giải phóng mặt bằng được thực hiện khi nhà nước có quyết định thu hồi đất trong các trường hợp như:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
  • Phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ gây nguy hiểm đến tính mạng con người.

Giải phóng mặt bằng là một quá trình phức tạp và có thể kéo dài bởi tranh chấp, do đó cần phải cân bằng lợi ích của cả chủ đầu tư và người dân.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất giải phóng mặt bằng?

Bên cạnh vấn đề “Quy định về trích đo giải phóng mặt bằng”, người dân cũng đặc biệt quan tâm đến thẩm quyền thu hồi đất giải phóng mặt bằng. Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương):
    • Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
    • Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn nhưng thu hồi đất sẽ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương):
    • Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
    • Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi.

Theo đó, thẩm quyền thu hồi đất giải phóng mặt bằng thống nhất với thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và được giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo từng đối tượng sử dụng đất cụ thể nêu trên.

Quy định về trích đo giải phóng mặt bằng

Để phục vụ việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ) phải lập thiết kế kỹ thuật – dự toán đo đạc, lập bản đồ địa chính hoặc lập phương án thi công đối với trường hợp trích đo địa chính khu đất bị thu hồi, ảnh hưởng để xác định phạm vi, diện tích đo đạc cụ thể, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trong đó, thiết kế kỹ thuật – dự toán đo đạc bao gồm những nội dung cụ thể sau:

  • Sự cần thiết phải đo đạc lập bản đồ địa chính.
  • Các cơ sở pháp lý.
  • Mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ, khối lượng công việc.
  • Nêu rõ đặc điểm về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng sử dụng đất của địa phương nơi thực hiện dự án, công trình đo đạc lập bản đồ địa chính.
  • Cập nhật đầy đủ tình hình công tác đo đạc lập bản đồ địa chính của địa phương. Các hiện trạng cũng như khả năng sử dụng tư liệu, tài liệu đo đạc, bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ địa giới hành chính, các tư liệu ảnh và các loại tài liệu, bản đồ khác.
  • Thực trạng về các nguồn nhân lực, các trang thiết bị kỹ thuật, các năng lực thực hiện dự án cũng như công trình đo đạc bản đồ địa chính của các đơn vị thuộc cơ quan quản lý đất đai của địa phương.
  • Thiết kế và giải pháp kỹ thuật.
  • Tổ chức thực hiện.
  • Dự trù kinh phí thực hiện.
  • Đánh giá tính khả thi và rủi ro thực hiện dự án, công trình.

Phương án thi công gồm các nội dung chính sau:

  • Các căn cứ để lập ra phương án.
  • Tóm tắt đầy đủ các mục tiêu cũng như yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ và khối lượng công việc.
  • Tóm tắt giải pháp kỹ thuật và tổ chức thực hiện.
  • Kinh phí để thực hiện.

Tuy nhiên, đối với những thửa đất chưa được đăng ký đất đai (không phải cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính) mà có phần diện tích lớn nằm ngoài phạm vi thu hồi, ảnh hưởng thì không nhất thiết phải đo vẽ trọn thửa mà tùy vào yêu cầu của từng dự án để xác định cụ thể phạm vi đo vẽ trong thiết kế kỹ thuật – dự toán hoặc trong phương án thi công.

Quy trình trích đo giải phóng mặt bằng hiện nay

Căn cứ theo các quy định về trích đo giải phóng mặt bằng tại Điều 66 Luật Đất đai 2013, Điều 67 Luật Đất đai 2013, Điều 68 Luật Đất đai 2013, Điều 69 Luật Đất đai 2013, Điều 70 Luật Đất đai 2013, Điều 93 Luật Đất đai 2013.

Quy trình giải phóng mặt bằng được thực hiện theo các bước sau:

BướcNội dung
Bước 1: Thông báo thu hồi đất– Trước khi có quyết định thu hồi đất (chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp) cơ quan có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất.
– Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
Bước 2: Thu hồi đấtUBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.- Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất thì UBND xã, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.- Trường hợp người có đất thu hồi vẫn không chấp hành việc bàn giao đất thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế.
Bước 3: Thống kê tài sản có trên đất– UBND xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
– Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp thì UBND xã, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức vận động, thuyết phục.
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Bước 4: Lập kế hoạch bồi thườngTổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND xã nơi có đất thu hồi.
Bước 5: Thu thập ý kiến của dân– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi.
– Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Bước 6: Hoàn thành hồ sơ bồi thường và phê duyệt phương án bồi thườngTổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền sau khi thu thập ý kiến người dân;
Bước 7: Tiến hành chi trả, bồi thường– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
– Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
Bước 8: Bàn giao địa điểm cho chủ đầu tưĐất đã thu hồi giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý.

Các khoản đền bù khi thu hồi đất giải phóng mặt bằng

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Khi tiến hành thu hồi đất, Nhà nước sẽ có 02 khoản đền bù bao gồm bồi thường về đất và bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

  • Bồi thường về đất dựa trên nguyên tắc (Điều 74 Luật Đất đai 2013):
  • Người sử dụng đất được bồi thường khi có đủ điều kiện được bồi thường (được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013)
  • Thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất
  • Đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
  • Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại: các chi phí đầu tư còn lại vào đất bao gồm một phần hoặc toàn bộ các chi phí:
  • Chi phí san lấp mặt bằng;
  • Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
  • Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
  • Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Quy định về trích đo giải phóng mặt bằng
Quy định về trích đo giải phóng mặt bằng

Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:

  • Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;
  • Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Theo quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2013, nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là:

  • Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất thi ngoài được bồi thường theo quy định thì còn được xem xét hỗ trợ;
  • Việc hỗ trợ đảm bảo khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

Các khoản hỗ trợ bao gồm:

  • Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
  • Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;
  • Hỗ trợ tái định cư;
  • Hỗ trợ khác.

Tái định cư

Tái định cư là một trong những hình thức hỗ trợ đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở. Theo Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, việc hỗ trợ tái định cư được thực hiện như sau:

  • Nếu nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất
  • Nếu tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. UBND cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về trích đo giải phóng mặt bằng”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Mức bồi thường thu hồi đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

 Điều kiện để được bồi thường về đất giải phóng mặt bằng là gì?

Theo quy định, khi Nhà nước thu hồi đất phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 để được đền bù, hỗ trợ về đất. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được bồi thường khi đáp ứng các điều kiện:
– Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp.công về đất đai và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Thời hạn chi trả bồi thường về đất giải phóng mặt bằng là bao lâu?

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

Trường hợp số tiền ứng trước về bồi thường, giải phóng mặt vượt quá tiền thuê đất thì xử lý như thế nào?

Theo quy định, Trường hợp số tiền ứng trước về bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vượt quá tiền thuê đất phải nộp thì chỉ được trừ bằng tiền thuê đất phải nộp; số còn lại được tính vào vốn đầu tư của dự án.