Quy định về đất tôn giáo hiện nay như thế nào?

22/09/2022 | 11:42 15 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư, tôi muốn hỏi hiện nay quy định về đất tôn giáo ra sao? Quy định về đất tôn giáo hiện nay như thế nào? Đất tôn giáo có được phép chuyển nhượng, tặng cho hay không? Quy định về đất tôn giáo trong Luật đất đai 2013 có gì tiến bộ? Quy định về đất tôn giáo có gì cần sửa đổi hay không? Những tổ chức từ thiện có dược nhận đất để xây dựng cở sở tôn giáo được không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề trên, chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Quy định về giao đất cho cơ sở tôn giáo như thế nào?

Theo quy định của pháp luật thì người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai cũng bao gồm các cơ sở tôn giáo.

Hiện nay, Nhà nước giao đất không thu tiền cho cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp

Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo

+ Theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Theo quy định của pháp luật tín ngưỡng tôn giáo thì một cơ sở tôn giáo hợp pháp phải được Nhà nước cho phép hoạt động theo quy định của pháp luật.

+ Đất mà cơ sở tôn giáo đang sử dụng không có tranh chấp với bên thứ ba.

+ Đất của cơ sở tôn giáo hiện nay đang sử dụng không phải thuộc trường hợp là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.

Theo quy hoạch, kế hoạch của các cơ quan có thẩm quyền thì viêc các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung sau đây:

+ Các cơ sở tôn giáo phải tự kê khai về tổng diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đang sử dụng.

+ Theo quy định của pháp luật thì diện tích đất cơ sở tôn giáo phân theo từng nguồn gốc: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tự tạo lập; nguồn gốc khác;

+ Nếu trong trường hợp mà cơ sở tôn giáo có diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê theo quy định của pháp luật.

+ Diện tích đất của cơ sở tôn giáo nhưng đất đã bị người khác lấn, chiếm.

 Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:

+ Theo quy định của pháp luật thì diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế nơi có đất.

+ Cơ sở tôn giáo thì diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định của pháp luật đất đai.

Quy định về đất tôn giáo hiện nay như thế nào?

+ Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật.

+ Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý theo quy định của pháp luật đủ điều kiện z thì cơ sở tôn giáo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài theo quy định của pháp luật đất đai.

Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân.

Cơ sở tôn giáo khi đủ điều kiện cấp sổ và có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ theo quy định của pháp luật như sau:

+ Cơ sở tôn giáo nộp đơn đăng ký để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Cơ sở tôn giáo nộp một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đang sử dụng đất.

+ Nộp báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất theo mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thẩm quyền.

+ Cơ sở tôn giáo nộp kèm chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất nếu có theo quy định của pháp luật.

Quy định về đất tôn giáo hiện nay như thế nào?
Quy định về đất tôn giáo hiện nay như thế nào?

Quy định về chuyển nhượng đất của cơ sở tôn giáo ra sao?

Theo quy định tại Điều 173 và Điều 181 của Luật đất đai năm 2014 đã nêu rõ thì cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Do đó, pháp luật không cho phép cơ sở tôn giáo chuyển nhượng đất dưới mọi hình thức mà chỉ được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như là: 

+ Các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất hợp pháp khi đủ điều kiện sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

+ Các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất sẽ được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

+ Theo quy định của pháp luật thì các cơ sở tôn giáo vẫn được hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người sử dụng đất.

+ Các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất sẽ có quyền được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

+ Khi các cơ sở tôn giáo đã được Nhà nước giao đất khi có tranh chấp với bên thứ ba thì sẽ được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

+ Khi Nhà nước thu hồi đất thì cơ sở tôn giáo cũng được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo ra sao?

Theo Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng như sau:

“Điều 28. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng

1. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung sau đây:

a) Tổng diện tích đất đang sử dụng;

b) Diện tích đất cơ sở tôn giáo phân theo từng nguồn gốc: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tự tạo lập; nguồn gốc khác;

c) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê;

d) Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:

..

c) Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật.

3. Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều này và có đủ điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều 102 của Luật Đất đai thì cơ sở tôn giáo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.

Quy định về đất tôn giáo hiện nay như thế nào?
Quy định về đất tôn giáo hiện nay như thế nào?

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Quy định về đất tôn giáo hiện nay như thế nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, giá đền bù đất, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, tra cứu chỉ giới xây dựng, đơn xin cấp lại sổ đỏ, biểu mẫu hợp đồng mua bán nhà đất, Tách sổ đỏ, tra cứu quy hoạch đất, giá đất đền bù giải tỏa, tranh chấp thừa kế đất đai, tư vấn luật đất đai; mẫu hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng; bồi thường khi thu hồi đất…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Hiện nay Cơ sở tôn giáo được nhà nước giao đất để sử dụng thông qua những hình thức nào?

Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;

l) Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;

Điều kiện để cơ sở tôn giáo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Không có tranh chấp;
c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.

Cơ sở tôn giáo có cần báo cáo việc sử dụng đất hay không?

Cơ sở tôn giáo cần tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các thông tin về diện tích đất của cơ sở theo quy định của pháp luật. Sau đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định. Và sau khi đã xử lý xong và cơ sở đã đủ điều kiện quy định thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.