Quy định về cưỡng chế thu hồi đất để đấu giá như thế nào?

15/02/2023 | 17:05 20 lượt xem Hương Giang

Hiện nay, các địa phương đang đẩy mạnh chính sách quy hoạch trên địa bàn để nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Khi có quyết định thu hồi đất mà người dân không tuân theo, trong một số trường hợp Nhà nước buộc phải cưỡng chế thực thi quyết định thu hồi. Nhiều độc giả băn khoăn không biết pháp luật hiện nay quy định về cưỡng chế thu hồi đất để đấu giá như thế nào? Khi nào Nhà nước cưỡng chế thu hồi đất? Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất để đấu giá được quy định ra sao? Sau đây, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai 2013

Cưỡng chế thu hồi đất là gì?

Căn cứ theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

Theo đó, cưỡng chế thu hồi đất là việc là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành khi có quyết định thu hồi đất mà người sử dụng đất không chấp hành.

Khi nào Nhà nước cưỡng chế thu hồi đất?

Căn cứ khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013, cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động, thuyết phục.
  • Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
  • Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.
  • Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.

Như vậy, Nhà nước tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ 04 điều kiện nêu trên.

Quy định về cưỡng chế thu hồi đất để đấu giá như thế nào?

Việc đấu giá là bước thực hiện sau khi đã tiến hành xong thủ tục thu hồi đất của người sử dụng đất. Ví dụ sau khi thu hồi đất, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức bán đấu giá toàn bộ khu đất đã thu hồi để thực hiện dự án xây dựng khu đô thị mới. Lúc này, các cơ quan, cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện đều có thể tham gia đấu giá, chọn đơn vị đủ năng lực để thực hiện dự án.

Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:

– Đất Nhà nước thu hồi để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 của Luật Đất đai; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai;

– Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;

– Đất do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật;

– Đất do các tổ chức được giao để quản lý theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.

Theo đó, đất từ đất thu hồi thì phải thực hiện việc thu hồi rồi mới đấu giá.

Lưu ý: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất xong sẽ giao mặt bằng cho cho chủ đầu tư để thực hiện dự án nhưng dự án đó phải vì lợi ích quốc gia, công cộng. Do đó, nếu dự án đầu tư mà chỉ vì lợi ích của doanh nghiệp là vi phạm pháp luật.

Tuy nhiên, vấn đề pháp luật đất đai hiện nay chưa quy định rõ thế nào là vì lợi ích quốc gia, công cộng nên có những dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thu hồi với giá thấp và bán lại cho người dân với giá cao.

Tóm lại, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định về việc “có được thu hồi đất với giá thấp bán lại với giá cao hay không” nhưng trên thực tế do pháp luật quy định chưa thực sự chặt chẽ nên hiện tượng này vẫn xảy ra tại nhiều địa phương.

Cưỡng chế thu hồi đất để đấu giá
Cưỡng chế thu hồi đất để đấu giá

Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Điều 119. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất

  1. Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất:
    a) Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
    b) Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
    c) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này;
    b) Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.”

Thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất để đấu giá

Căn cứ khoản 4 Điều 71 Luật Đất đai 2013, quá trình cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện thông qua 03 bước sau đây:

Bước 1: Thành lập Ban thực hiện cưỡng chế

Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.

Bước 2: Vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế

Ban cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế, theo đó:

  • Nếu người bị cưỡng chế chấp hành: Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
  • Nếu người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế: Tổ chức thực hiện cưỡng chế.

Bước 3: Tổ chức thực hiện cưỡng chế

  • Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
  • Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.

Ngoài ra, trong quá trình cưỡng chế, Công an có nhiệm vụ giữ gìn trật tự, UBND cấp xã nơi có đất bị cưỡng chế thực hiện các công việc sau:

  • Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất, cùng tham gia thực hiện cưỡng chế;
  • Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định.

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất để đấu giá

– UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; 

+ Thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; 

+ Bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;

– Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt; 

+ Thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; 

+ Bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản. Đồng thời, chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;

– Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;

– UBND cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất;

+ Tham gia thực hiện cưỡng chế; 

+ Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Cưỡng chế thu hồi đất để đấu giá” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là hợp đồng đặt cọc nhà đất đơn giản. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất giải phóng mặt bằng và tái định cư được quy định ra sao?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 71 Luật đất đai 2013, khi cơ quan nhà nước cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thì cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.

Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền cưỡng chế thu hồi đất của người dân không?

Theo quy định, Ủy ban nhân dân phường không có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn có trách nhiệm phối hợp thực hiện các công việc khi Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thi hành cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất, cụ thể các công việc đó bao gồm:
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
– Ủy ban nhân dân cấp xã tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;

Khi bị thu hồi đất có phải di chuyển chỗ ở không?

Theo quy định, nếu bạn thuộc một trong số các trường hợp được quy định tại Điều 79 Luật Đất đai 2013, Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP sau đây thì khi bị thu hồi đất phải di chuyển sang nơi ở mới:
– Bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở hoặc bị thu hồi hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi;
– Bị thu hồi phần diện tích đất là đất ở của thửa đất, diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất không được công nhận là đất ở thì gia đình bạn được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.