Quy định quyền lợi của người bị thu hồi đất

31/08/2022 | 15:23 19 lượt xem Lò Chum

Quyền lợi của người bị thu hồi đất

Thưa luật sư, nhà tôi có một thửa ruộng diện tích 32m2;Thửa ruộng này là do ông tôi khai hoang từ ngày xưa. Hiện nay đang có chính sách để mở đường sang bên khu dân mới thì cần phải đi qua thửa ruộng đó của nhà tôi nên UBND đã có lên nhà tôi và thỏa thuận về việc thu hồi thửa ruộng đó của nhà chúng tôi. Tôi muốn hỏi luật sư là nếu thu hồi đất thì có được bồi thường không? Quyền lợi của người bị thu hồi đất? Mong luật sư tư vấn..

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Quyền lợi của người bị thu hồi đất như thế nào? Cụ thể các quyền ra sao?; Cần phải làm như thế nào để được hưởng? Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai năm 2013
  • Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

Khái niệm thu hồi đất là gì?

Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, “thu hồi đất” được hiểu là trường hợp Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đang thuộc quyền sử dụng đất của người khác nếu người này có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất.

Trên cơ sở khái niệm thu hồi đất được xác định ở trên, có thể hiểu, khi xảy ra sự kiện thu hồi đất thì hộ gia  đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất có nghĩa vụ phải trả lại phần đất thuộc diện thu hồi mà họ đang sử dụng cho Nhà nước. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước cũng có thể tự lấy đất từ phía người dân, mà hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Điều 16 và các điều từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013 thì Nhà nước chỉ được thực hiện việc thu hồi đất nếu việc thu hồi đất thuộc một trong những trường hợp mà pháp luật quy định. 

Quyền lợi của người bị thu hồi đất theo quy định hiện hành?

Trong những năm gần đây, việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất luôn là một trong những vấn đề nhức nhối và rất được người dân quan tâm, việc Nhà nước thu hồi đất luôn phát sinh nhiều khiếu kiện, khiếu nại nhất. Khi bị thu hồi đất, quyền lợi của các chủ thể là người bị thu hồi đất sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp. Chính vì thế mà việc ban hành các chính sách cũng như các quy định cụ thể để đảm bảo quyền lợi của người bị thu hồi đất có những vai trò và ý nghĩa quan trọng trong quá trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất.

Quyền được bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

           Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở mà các trường hợp này đủ điều kiện theo quy định thì khi thu hồi hết đất ở (hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn) sẽ được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư. Trong trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở nhưng còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền theo quy định của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

           Đối với các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp cần phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì sẽ được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

           Trong trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Quyền lợi của người bị thu hồi đất
Quyền lợi của người bị thu hồi đất

           Cũng cần lưu ý đối với các dự án tái định cư được lập và phê duyệt phải độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nhưng phải đảm bảo có đất ở, nhà tái định cư trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Không những thể, khu tái định cư phải được bố trí theo nhiều cấp nhà, mức diện tích khác nhau để phù hợp với các mức bồi thường và khả năng chi trả của người trong diện tái định cư theo các quy định của pháp luật Việt Nam.

Hỗ trợ ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi nghề cho các đối tượng bị thu hồi đất

           Bên cạnh việc tái định cư, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ cũng quy định hỗ trợ ổn định đời sống cho đối tượng khi Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể như sau, thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian sáu tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian mười hai tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Đối với trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là hai tư tháng.

           Còn thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian mười hai tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian hai mươi tư tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Đối với trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là ba mươi sáu tháng. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được quy định cụ thể nêu trên được tính bằng tiền tương đương ba mươi kg gạo trên một tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

           Ngoài ra, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về việc hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Theo đó, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa trên các căn cứ, cơ chế chính sách giải quyết việc làm chỉ đạo việc lập và tổ chức thực hiện phướng án đào tạo chuyển đổi nghề và việc làm cho người có độ tuổi lao động tại địa phương. Đặc biệt, phương án này phải được lập và phê duyệt đồng thời với phương án hỗ trợ, bồi thường, tái định cư và trong quá trình lập cũng phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất.

           Còn đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cũng căn cư chính sách giải quyết việc làm, đào tạo nghề và điều kiện thực tế tại địa phương để quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi theo đúng quy định của pháp luật và chính sách cụ thể của từng địa phương nơi thu hồi đất.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Quyền lợi của người bị thu hồi đất. Chúng tôi hi vọng rằng kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn đọc và bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Mức bồi thường thu hồi đất , Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai…, Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến đất đai vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Bồi thường khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như thế nào?

Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất trong trường hợp này là trường hợp không có một trong những loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Để được bồi thường về đất thì người sử dụng đất phải được cấp hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận gồm 02 trường hợp: Có giấy tờ và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Riêng đối với trường hợp đất không có giấy tờ thì xác định điều kiện thường sẽ khó hơn.
Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP đã quy định rõ đối với đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì vẫn được bồi thường về đất khi đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo các điều cụ thể của Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
“Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất”.

Năm khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất cụ thể như thế nào?

Căn cứ khoản 83 Luật Đất đai 2013, ngoài việc được bồi thường về đất, nhà ở thì người bị thu hồi còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ:
– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
– Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.
– Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
– Hỗ trợ khác.

 Giá đền bù về đất không theo giá thị trường có đúng không?

Căn cứ điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. So với giá thị trường thì giá đất cụ thể thấp hơn nhiều.
Vì tiền bồi thường được tính theo giá đất cụ thể nên người dân không được phép thỏa thuận.
Lưu ý:
– Người dân được quyền thỏa thuận với chủ đầu tư về giá chuyển nhượng, tiền thuê đất nếu chủ đầu tư thực hiện dự án bằng cách nhận quyền sử dụng đất thông qua hình thức chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất của người dân.