Quy định mới về sổ đỏ ghi tên 1 người năm 2023

08/02/2023 | 14:11 71 lượt xem Bảo Nhi

Đất đai được rất nhiều người là một loại tài sản đặc biệt, theo quy định của pháp luật nó phải được đăng ký quyền sở hữu. Hiểu được điều này nên Nhà nước đa có những quy định pháp luật rất chặt chẽ về việc đăng ký quyền sở hữu đối với đất đai. Vấn đề về việc đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), nhà ở và tài sản gắn liền với đất đây được xem là một điều vô cùng quan trọng, nó thể hiện được rất nhiều về những quyền có liên quan như quyền sở hữu, sử dụng của họ đối với bất động sản đó. Vậy thủ tục để một người được đứng tên sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) được thực hiện thế nào và có những quy định gì liên quan đến vấn đề này. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tư vấn đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Sổ đỏ ghi tên 1 người” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện đứng tên sổ đỏ 1 mình

Để được đứng tên sổ đỏ 1 mình; chủ bất động sản cần đáp ứng các điều kiện sau:
Nếu là tài sản riêng thì cần có các giấy tờ pháp lí chứng minh quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản có liên quan đến đất
Nếu là tài sản chung của vợ chồng; thì phải có giấy xác nhận một bên từ bỏ quyền sở hữu tài sản cùng giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất.

Nội dung của sổ đỏ

Căn cứ Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT sổ đỏ bao gồm một tờ bốn trang được in trên phôi giấy chứng nhận để chống giả gồm các nội dung sau đây:

“Điều 3. Mẫu Giấy chứng nhận

1. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:

a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;

c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;

d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;

đ) Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận;

e) Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

2. Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này được thể hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.”

Quyền lợi của người đứng tên sổ đỏ

Theo quy định, người đứng tên sổ đỏ có quyền lợi sau

  • Quyền sử dụng: Là quyền sở hữu tài sản dựa trên ý chí riêng, không gây ảnh hưởng đến những bên khác như quyền và lợi ích của người khác, lợi ích dân tộc, quốc gia, lợi ích cộng đồng.
  • Quyền định đoạt: Là quyền chuyển nhượng, định đoạt, tiêu hủy, tiêu dùng tài sản.
  • Quyền sở hữu nhà, những tài sản khác liên quan tới đất: Người đứng tên hoặc được cấp Giấy chứng nhận về quyền sở hữu hợp pháp sẽ được thừa hưởng quyền này.
  • Đảm bảo quyền lợi từ kết quả đầu tư đất đai được ở hữu trên sổ đỏ.
  • Nhà nước đảm bảo về quyền lợi khi bị trực tiếp xâm phạm đến lợi ích về đất hợp pháp.
  • Trong trường hợp bị thu hồi nhất sẽ được đền bù đúng với quy định.
  • Quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng lại hoặc cho thuê, được quyền thế chấp và góp vốn quyền sử dụng, quyền hạn chế sử dụng những khu đất liền kề.

Bên cạnh đó, người đứng tên trên sổ đỏ còn có quyền hợp pháp sau:

  • Quyền bất khả xâm phạm nhà ở.
  • Toàn quyền sử dụng vào mục đích không bị nghiêm cấm bởi pháp luật.
  • Nếu xây dựng nhà ở sẽ được cấp giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà.
  • Quyền sử dụng những tiện ích công cộng xây dựng trên khu đất.
  • Quyền sửa chữa, bảo trì, phá dỡ hoặc xây dựng.
  • Quyền khiếu nại và khiếu kiện khi quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm.

Quy trình thực hiện thủ tục làm sổ đỏ ghi tên 1 người

Quy định mới về sổ đỏ ghi tên 1 người
Quy định mới về sổ đỏ ghi tên 1 người

Hồ sơ thực hiện thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình

Nếu là tài sản (nhà/đất) được mua, tặng, thừa kế,… trước đó đã có người đứng tên sở hữu nhà đất; thì bên bán/tặng/cho thừa kế,… và bên mua/tiếp nhận sẽ liên hệ phòng công chứng nơi có tài sản nộp hồ sơ; yêu cầu công chứng hợp mua bán nhà đất, di chúc thừa kế,…

Sau khi hoàn tất thủ tục ký kết các hợp đồng; giấy tờ mua bán nhà đất, di chúc thừa kế,… tại Phòng công chứng. 02 bên sẽ tiến hành chuẩn bị hồ sơ xin đứng tên sổ đỏ 1 mình gồm:

  • Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu)
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 01 bản chính và 02 bản sao công chứng
  • Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do cơ quan Địa chính có tư cách pháp nhân đo vẽ: 02 bản chính
  • CMND, Hộ khẩu thường trú của bạn và bên bán (Bản sao chứng thực)
  • Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật (nếu có)
  • Văn bản đồng thuận cho 1 người đứng tên (nếu là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân)
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan công chứng: 02 bản chính
  • Tờ khai nộp Lệ phí trước bạ
  • Tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân

Thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình

Sau khi hoàn tất hồ sơ; thủ tục sẽ thực hiện những bước sau:

  • Bước 1: nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận (văn phòng một cửa UBND quận/ huyện hoặc Văn phòng đăng ký nhà đất thuộc Sở tài nguyên và môi trường)
  • Bước 2: Cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo số tiền thuế, lệ phí trước bạ nhà đất để và địa chỉ nộp thuế
  • Bước 3: sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí. Anh/chị chuyển bản gốc biên lai đã nộp thuế, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
  • Bước 4: 2 bên mang chứng minh nhân dân lên cơ quan nộp hồ sơ ban đầu để nhận sổ đỏ đã sang tên cho 1 người đứng tên.

Trong khi làm việc với cơ quan chức năng có thẩm quyền; hồ sơ sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng và yêu cầu bổ sung thêm tùy thuộc từng trường hợp yêu cầu đứng tên sổ đỏ 1 mình. Lệ phí sẽ phụ thuộc vào quy định của từng địa phương (sẽ có sự chênh lệch đáng kể giữa các nơi).

Nơi nộp hồ sơ

Để nộp hồ sơ sang tên, cá nhân có thể đến:

– Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

– Tại địa phương đã có bộ phận Một cửa thì nộp tại bộ phận này, nếu chưa có thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện/Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện…

Thời gian giải quyết

– Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

– Không quá 20 ngày: Với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Sổ đỏ ghi tên 1 người” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là khung giá đền bù đất đai … vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp

Có được Uỷ quyền đứng tên Sổ đỏ không?

Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai quy định như sau
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay thường gọi là Sổ đỏ, Sổ hồng. Đây là chứng thư để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của cá nhân, tổ chức với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở… đó.
Ngoài ra, về việc thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở trên Sổ đỏ, Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BNTMT quy định như sau:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được cấp Giấy chứng nhận được ghi trên Sổ đỏ, Sổ hồng với các thông tin: Họ tên, năm sinh, tên, số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú.
Chủ sở hữu đất và chủ sử dụng đất không cùng là một người thì sẽ cấp riêng Sổ đỏ, Sổ hồng cho từng người và Sổ cấp cho người nào thì chỉ ghi thông tin của người đó.
Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản và có thoả thuận về việc cấp Sổ đỏ cho người đại diện thì văn bản thoả thuận này phải được công chứng, chứng thực và Giấy chứng nhận này sẽ cấp cho người đại diện đó. Tuy nhiên, trên Sổ đỏ, ngoài dòng ghi thông tin về người đại diện thì vẫn phải ghi đầy đủ các thông tin của các người đồng sử dụng, đồng sở hữu khác.
Trong khi đó, uỷ quyền được quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo quy định này, việc uỷ quyền chỉ xảy ra khi các bên có thoả thuận để một bên thực hiện công việc thay mặt cho bên khác và hợp đồng uỷ quyền có thể có hoặc không có thù lao.
Như vậy, căn cứ các quy định trên, không được uỷ quyền đứng tên thay trên Sổ đỏ

Đã kết hôn có được đứng tên một mình trên Sổ đỏ không?

Câu trả lời là được. Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp:
– Vợ, chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng.
– Vợ, chồng có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Một người được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ theo Luật đất đai?

Theo quy định của luật đất đai thì việc một người được đứng tên trên nhiều sổ đỏ không thuộc vào trường hợp cấm. Nghĩa là 1 người có thể đứng tên 2 hoặc nhiều sổ đỏ khác nhau, điều này không vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế thì số lượng sổ đỏ được sở hữu tại 1 địa phương sẽ có giới hạn nhất định. Mỗi địa phương sẽ có giới hạn nhất định về sổ đỏ, người dân vẫn có thể mua đất ở địa phương khác nếu số lượng sổ đỏ sở hữu ở địa phương đó vẫn ở trong mức cho phép sở hữu thêm.
Việc đứng tên trên nhiều sổ đỏ chỉ được áp dụng với người gốc Việt, có Quốc tịch Việt Nam và đang định cư trong nước mới có quyền đứng tên 1 mình trên 2 sổ đỏ trở lên.
Còn đối với các cá nhân là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì chỉ được sở hữu một nhà ở và được cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, cần phải hiểu là nếu cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được đứng tên theo quy định của pháp luật thì không được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nên không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể:
Đối với người nước ngoài:
Người nước ngoài chỉ được sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại; nếu đối tượng này được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở khác thì chỉ được chọn sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại, đối với loại nhà ở khác thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
Căn cứ theo quy định của luật nhà ở 2014 và luật đất đai 2014 thì quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài cụ thể bao gồm các đối tượng sau đây được phép đứng tên sổ đỏ:
“1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam:
a) Người có quốc tịch Việt Nam;
b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.
2.Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.”
Như vậy, từ những căn cứ và lập luận nêu trên thì chỉ có người Việt gốc Việt và định cư tại Việt Nam thì mới có thể một người đứng tên trên nhiều  sổ đỏ  và được hưởng đầy đủ các quyền lợi theo quy định của pháp luật Việt Nam.