Quy định của Luật đất đai 2013 về bồi thường thu hồi đất

26/08/2022 | 15:13 36 lượt xem Tình

Hiện nay, những tình huống, trường hợp liên quan đến đất đai đều là vấn đề được mọi người quan tâm. Có nhiều trường hợp rất bức xúc vì không được bồi thường hợp lý. Bồi thường đất đai được quy định trong Luật Đất đai 2013 có thể hiểu đó là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Xoay quanh chủ đề này có rất nhiều vấn đề: để được bồi thường thu hồi đất thì phải đáp ứng những điều kiện gì? Những trường hợp nào không được bồi thường về đất? Để nắm được quy định pháp luật về bồi thường thu hồi đất mời bạn đọc theo dõi bài viết “Quy định của Luật đất đai 2013 về bồi thường thu hồi đất ” của Tư vấn luật đất đai.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013

Thu hồi đất là gì? Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là gì?

Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Khi bị Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng sẽ được bồi thường về việc thu hồi.

Căn cứ tại Khoản 12, Điều 03, Luật đất đai 2013 quy định như sau:

“12. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”.

Theo quy định của pháp luật về đất đai thì trách nhiệm phát sinh khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng – an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Việc thu hồi đất này không phải lỗi do người sử dụng đất. Trong thời gian bị thu hồi đất, người sử dụng đất bị ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 

Với tư cách là đại diện chủ sở hữu, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng đất với phạm vi bồi thường là: bồi thường về đất, bồi thường thiệt hại về vật chất.

Quy định của Luật đất đai 2013 về bồi thường thu hồi đất

Nhà nước thu hồi đất khi nào?

Người sử dụng đất được thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất, được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật đất đai năm 2013 thì Nhà nước quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất trong các trường hợp quy định sau:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Không phải trường hợp nào thu hồi đất cũng được bồi thường, ví dụ như người sử dụng vi phạm pháp luật đất đai.

Theo quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013 thì việc bồi thường về đất được thực hiện theo nguyên tắc sau:

Nguyên tắc về các điều kiện chung để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất 

  • Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai năm 2013 thì được bồi thường. Khi đó, người sử dụng đất phải đảm bảo các điều kiện về loại đất mà mình đang sử dụng, về chứng nhận quyền đối với đất đó. Nếu không đảm bảo các điều kiện theo pháp luật quy định thì người sử dụng đất không được bồi thường. Theo đó chỉ bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Còn thu hồi đất trong những trường hợp còn lại sẽ không được bồi thường.

Nguyên tắc về hình thức bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất 

  • Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Nguyên tắc về việc thực hiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất 

  • Việc thu hồi đất phải được tiến hành dân chủ, minh bạch, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Điều kiện được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 Luật đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật đất đai năm 2013 thì được bồi thường.

Tại Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng đối tượng người sử dụng đất, cụ thể:

+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

+ Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

+ Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

+ Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Quy định của Luật đất đai 2013 về bồi thường thu hồi đất
Quy định của Luật đất đai 2013 về bồi thường thu hồi đất

Bồi thường cây trồng khi thu hồi đất

Khoản 1 Điều 90 Luật Đất đai 2013 quy định khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định sau đây:

+ Đối với cây hàng năm: mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.

+ Đối với cây lâu năm: mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương; tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất.

+ Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác: được bồi thường chi phí di chuyển; và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.

+ Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức; hộ gia đình; cá nhân trồng; quản lý; chăm sóc; bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây: tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về bồi thường thu hồi đất

Vấn đề đất đai luôn là một vấn đề được hầu hết mọi người quan tâm vì đất đai là tài sản có giá trị cao đối với mỗi gia đình. Hiện nay, có rất nhiều người bức xúc về vấn đề bồi thường tiền khi nhà nước thu hồi đất. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp thu hồi bồi thường đất. Hãy sử dụng Dịch vụ giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất của Tư vấn luật đất đai. Tư vấn luật đất đai chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng và tiến hành hỗ trợ các thủ tục giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất theo quy định của pháp luật một cách nhanh nhất và chính xác nhất.

Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về vấn đề bồi thường thu hồi đất của Tư vấn luật đất đai. Tư vấn luật đất đai sẽ thực hiện:

  • Tư vấn những quy định pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp về bồi thường thu hồi đất
  • Tư vấn thủ tục để giải quyết tranh chấp về bồi thường thu hồi đất
  • Tư vấn điều kiện để giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
  • Đại diện quyền lợi của khách hàng khi phát sinh tranh chấp xảy ra;

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về Quy định của Luật đất đai 2013 về bồi thường thu hồi đất”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai;…

Vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.

Câu hỏi thường gặp

Cách tính giá đất bồi thường khi thu hồi đất?

Cách tính mức bồi thường thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất căn cứ theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
Đất nông nghiệp: theo Điều 77 và Điều 78 Luật Đất đai 2013, mức bồi thường khi thu hồi đất sẽ được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại,
Đất ở: Điều 79 Luật Đất đai 2013 quy định bồi thường khi thu hồi đất ở là đất ở hoặc nhà ở, trong trường hợp không có đất để bồi thường hoặc người được bồi thường không có nhu cầu có thể bồi thường bằng tiền.
Đất phi nông nghiệp không phải đất ở: được bồi thường bằng tiền bằng giá đất thu hồi nhân với diện tích đất chia cho thời gian sử dụng và tất cả nhân với thời gian sử dụng đất còn lại theo Điều 7 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.

Quy định về bồi thường tài sản trên đất?

Căn cứ khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai năm 2013 về nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất thì khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
Theo nguyên tắc trên khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được bồi thường nếu có đủ điều kiện sau:
+ Phải là tài sản hợp pháp;
+ Tài sản bị thiệt hại.

Bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp thế nào?

Điều 83 Luật Đất đai năm 2013 quy định ngoài việc bồi thường theo Điều 74, Nhà nước còn xem xét hỗ trợ thêm. Các khoản hỗ trợ bao gồm:
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.
+ Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
+Hỗ trợ khác.