Trong quá trình phát triển của đất nước và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu sử dụng đất để thực hiện các dự án và xây dựng khu đô thị ngày càng tăng. Tuy nhiên, quỹ đất hiện có không đáp ứng đủ cho việc xây dựng các công trình phục vụ cho mục tiêu quốc phòng, an ninh, cũng như phát triển kinh tế-xã hội. Vì vậy, Nhà nước phải thực hiện quy trình thu hồi đất để việc sử dụng hiệu quả nguồn đất có sẵn, trong đó có thu hồi đất hợp tác xã. Vậy quy định bồi thường đất hợp tác xã khi thu hồi như thế nào? Hãy cùng Tư vấn luật đất đai chúng tôi tìm hiểu quy định này.
Căn cứ pháp lý
Đất hợp tác xã được hiểu là như thế nào?
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể, trong đó ít nhất có 07 thành viên tự nguyện tham gia và đồng sở hữu. Họ hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất và kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên. Hợp tác xã được coi là một tư cách pháp nhân, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong quản lý, tuân thủ nguyên tắc bình đẳng và dân chủ.
Nhà nước có thể giao đất cho hợp tác xã để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán, bán kết hợp cho thuê, hoặc dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo hạ tầng.
Theo quy định của pháp luật, nhà nước cũng có thể cho thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hợp tác xã là tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đất này được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sản xuất và kinh doanh các ngành phi nông nghiệp, xây dựng các công trình công cộng với mục đích kinh doanh, và đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê.
Việc nhà nước cho phép hợp tác xã sử dụng đất và định rõ các điều khoản về thuê đất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư của hợp tác xã.
Theo quy định của pháp luật, có các trường hợp liên quan đến việc giao đất từ Nhà nước, thuộc các điều kiện và quy định sau đây:
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất: Đây là trường hợp khi Nhà nước giao đất theo quy định của pháp luật đất đai và các văn bản pháp luật liên quan mà không thu tiền sử dụng đất từ người sử dụng đất.
- Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mua tài sản gắn liền với đất, hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Trường hợp này áp dụng khi người sử dụng đất đã trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ nguồn gốc hợp pháp và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trong trường hợp này, Nhà nước có quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai.
- Đất của hợp tác xã: Đất được giao cho hợp tác xã có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, hoặc được mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Đất do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã cũng không thuộc phạm vi thu hồi đất của Nhà nước. Quyền sử dụng đất đó thuộc về hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ và nghị quyết của đại hội thành viên đã quy định trong điều lệ của hợp tác xã.
- Phá sản hoặc giải thể hợp tác xã: Trong trường hợp tổ chức kinh tế là hợp tác xã phá sản hoặc giải thể, quyền sử dụng đất của hợp tác xã sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật đất đai và các văn bản pháp luật có liên quan.
Những quy định này nhằm đảm bảo sự minh bạch, công bằng và tuân thủ quy định của pháp luật trong việc quản lý, sử dụng và chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ phía Nhà nước.
Quy định bồi thường đất hợp tác xã khi thu hồi như thế nào?
Quá trình thu hồi đất thường đi kèm với việc bồi thường cho người dân và các tổ chức bị ảnh hưởng. Bồi thường đất được thực hiện để đảm bảo rằng những người bị thu hồi đất sẽ được đền bù công bằng và xứng đáng cho sự mất mát của họ. Quy trình bồi thường thường tuân theo các quy định của pháp luật, quy định bồi thường đất hợp tác xã khi thu hồi như sau:
Pháp luật có nhiều quy định về vấn đề Nhà nước giao đất, cho thuê đất hay chuyển nhượng đất cho hợp tác xã được ghi nhận trong luật hợp tác xã 2012 và luật đất đai 2013:
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất: là khoản hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước nên là tài sản không chia của hợp tác xã và không được giao đất cho các thành viên trong hợp tác xã;
- Đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng, đất cho thuê hay nhận chuyển nhượng: không phải là tài sản không chia nên có thể giao cho các thành viên trong hợp tác xã quản lí, sử dụng (đất được hợp tác xã giao).
Khi thu hồi đất hợp tác xã giao, Nhà nước sẽ bồi thường và hợp tác xã có thể tiến hành phân chia cho các thành viên tùy vào diện tích đất mỗi người đang quản lí, sử dụng:
- Đất nông nghiệp: hợp tác xã đáp ứng quy định được bồi thường về đất của tổ chức kinh tế theo Điều 75 Luật Đất đai 2013.
- Đất ở: đất đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở thì được bồi thường nếu đáp ứng đủ điều kiện bồi thường ở Điều 75 Luật Đất đai 2013
- Đất phi nông nghiệp: đáp ứng đủ điều kiện bồi thường đất thu hồi được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013
Thủ tục nhận bồi thường khi thu hồi đất hợp tác xã
Quá trình thu hồi đất là một quá trình phức tạp và cần được thực hiện theo quy định của pháp luật. Nhà nước thông qua các cơ quan chức năng có trách nhiệm xác định các khu vực đất cần thu hồi dựa trên nhiều yếu tố như nhu cầu phát triển, quy hoạch đô thị, và các mục tiêu quốc gia. Quy trình này phải đảm bảo sự minh bạch, công bằng và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Đặc biệt hơn quy trình nhận bồi thường đất cũng cần tuân thủ các điều kiện và trình tự nhất định, cụ thể thủ tục nhận bồi thường khi thu hồi đất hợp tác xã như sau:
Hợp tác xã nhận bồi thường cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của mình:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Tài liệu chứng minh đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai trong trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận.
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường sẽ chi trả bồi thường, hỗ trợ cho hợp tác xã bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Thời hạn nhận bồi thường là 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm trả khoản bồi thường thì sẽ phải thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Nếu người được nhận bồi thường đất không nhận được số tiền bồi thường hợp lí có thể kiện cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng Hành chính 2015.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định bồi thường đất hợp tác xã khi thu hồi như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Mẫu hợp đồng môi giới nhà đất mới năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Có thể được nhà nước bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi.
– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường.
– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.