Phân biệt bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

24/10/2022 | 14:46 18 lượt xem Thủy Thanh

Để phát triển nền kinh tế ã hội, phục vụ cho nhu cầu đời sống thiết yếu của người dân thì trong một số trường hợp Nhà nước sẽ tiến thành thu hồi đất. Khi Nhà nước thu hồi đất sẽ tiến hành bồi thường, hộ trợ, hay có các chính sách tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất. Vậy làm thế nào để ” Phân biệt bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất”?. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi thường hay nghe người ta nhắc nhiều về việc bồi thường hay hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất của người dân. Vậy thì việc bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất khác nhau ở đâu và cách để phân biệt bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như thế nào ạ?. Tôi xin cảm ơn Luật sư.

Thu hồi đất là gì?

Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, “thu hồi đất” được hiểu là trường hợp Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đang thuộc quyền sử dụng đất của người khác nếu người này có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất.

Trên cơ sở khái niệm thu hồi đất được xác định ở trên, có thể hiểu, khi xảy ra sự kiện thu hồi đất thì hộ gia  đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất có nghĩa vụ phải trả lại phần đất thuộc diện thu hồi mà họ đang sử dụng cho Nhà nước. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước cũng có thể tự lấy đất từ phía người dân, mà hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Điều 16 và các điều từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013 thì Nhà nước chỉ được thực hiện việc thu hồi đất nếu việc thu hồi đất thuộc một trong những trường hợp mà pháp luật quy định. 

Các trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

– Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

– Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai;

– Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, cụ thể:

Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh

Theo Điều 61 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:

– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

– Xây dựng căn cứ quân sự;

– Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

– Xây dựng ga, cảng quân sự;

– Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

– Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

– Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

Phân biệt bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Phân biệt bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

– Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi;

– Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi.

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Theo khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai gồm:

– Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất (người sử dụng đất có hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định);

– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

– Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

– Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng… Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Căn cứ thu hồi: Phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013 quy định các trường hợp thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.

Căn cứ thu hồi: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật.

– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.

Căn cứ thu hồi: Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của UBND cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết.

– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.

Căn cứ thu hồi: Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất.

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.

Căn cứ thu hồi: Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất có thời hạn.

– Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

– Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Căn cứ thu hồi: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Phân biệt bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Điểm giống nhau.

Bồi thường và hỗ trợ là những hình thức của cơ quan nhà nước thực hiện hỗ trợ cho cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư khi Nhà nước thu hồi đất ở theo quy định Luật đất đai năm 2013.

Điểm khác nhau.

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước trả lại một giá trị tương ứng khi thu hồi đất (nguyên tắc là có thiệt hại thì bồi thường).

Hiện nay, pháp luật đất đai quy định các loại bồi thường sau:

– Bồi thường về đất;

– Bồi thường về nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

– Bồi thường chi phí đầu tư vào đất;

– Bồi thường về vật nuôi, hoa màu.

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Khoản 14 Luật Đất đai 2013) gồm:

– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

– Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;

– Hỗ trợ tái định cư;

– Hỗ trợ khác.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Phân biệt bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn về tranh chấp đất thừa kế, làm sổ đỏ, Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ, tách sổ đỏ, chia thừa kế nhà đất, xin cấp lại sổ đỏ bị mất, giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, muốn tách sổ đỏ,… của tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất cụ thể gồm những loại nào?

Căn cứ Điều 83 Luật Đất đai, các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
Một là, khoản hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: Đây là khoản hỗ trợ được chi trả cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức bị thu hồi đất nông nghiệp. Mức hỗ trợ phụ thuộc vào diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi.
Hai là, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm: Đây là khoản hỗ trợ được áp dụng đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp hoặc thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở. Các hình thức hỗ trợ ví dụ như hỗ trợ tìm kiếm việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ trợ vay vốn tín dụng…
Ba là, hỗ trợ tái định cư: Khoản hỗ trợ này được áp dụng đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở. Ví dụ như người bị thu hồi đất được ghi nợ tiền sử dụng đất khi nhận hỗ trợ tái định cư là nhà ở/đất ở, được bố trí địa điểm, vị trí tái định cư,…
Bốn là, các khoản hỗ trợ khác: Các khoản hỗ trợ này áp dụng đối với các đối tượng đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước, đối tượng đang sử dụng/quản lý đất công ích của xã, phường, thị trấn. Hình thức hỗ trợ có thể là hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản khi thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước mà bị thu hồi dẫn đến phải di chuyển chỗ ở, các khoản hỗ trợ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định theo trường hợp đặc thù của từng địa phương.
Như vậy, có 04 khoản hỗ trợ được pháp luật đất đai quy định chi trả cho người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất. Tùy từng địa phương, từng loại đất thu hồi và từng đối tượng người bị thu hồi đất mà các khoản hỗ trợ cũng có sự khác biệt.

Nhà nước  bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như thế nào?


Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở, không đủ điều kiện để được cấp phép xây dựng nhà ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng việc giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định bồi thường bằng việc giao đất ở theo đề nghị của hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi;
c) Phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở hoặc không đủ điều kiện để được cấp phép xây dựng nhà ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì Nhà nước thu hồi và bồi thường theo quy định. Phần diện tích đất này được giao cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng quản lý theo quy định về quản lý đất công hiện hành.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất?

Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền ra quyết định thu hồi được quy định như sau:
* UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (UBND cấp tỉnh)
UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi trong các trường hợp sau:
– Thu hồi đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
– Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
* UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (UBND cấp huyện)
UBND cấp huyện quyết định thu hồi trong các trường hợp sau:
– Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
– Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi.