Xin chào ban tư vấn pháp luật, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật chưa rõ, mong được luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể là trước đây do cần vốn làm ăn nên tôi có vay ngân hàng một khoản tiền, do làm ăn thất bát nên tôi có chậm trả tiền ngân hàng và bị vào danh sách nợ xấu. Nay nhà tôi chuẩn bị làm sổ đỏ và tôi sẽ đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này, tôi thắc mắc không biết rằng khi nợ xấu có đứng tên sổ đỏ được không? Pháp luật quy định về việc đứng tên trên sổ đỏ hiện nay ra sao? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tư vấn luật đất đai, bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây để nhận được sự giải đáp với thắc mắc nêu trên nhé!
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về sổ đỏ như thế nào?
Sổ đỏ là một khái niệm mọi người thường dùng để gọi thay cho giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Căn cứ theo khoản 16, điều 13 luật đất đai 2013 quy định, có thể hiểu sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là một loại giấy tờ được xác định như là một chứng thư pháp lý để cơ quan có thẩm quyền xác nhận một cá nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp. Mọi người hay sử dụng từ “ sổ đỏ” bởi nó dễ đọc, ngắn gọn.
Các thông tin trên sổ đỏ bao gồm:
Thứ nhất, Quốc hiệu, tiêu ngữ;
Thứ hai, Thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu và tài sản khác gắn liền với đất, cụ thê là họ và tên, năm sinh, số chứng minh nhân dân, địa chỉ thường trú. Những người có tên ở phần mục này sẽ là những người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến thửa đất, khi thực hiện các giao dịch liên quan đến thửa đất chủ đất sẽ phải trực tiếp tham gia, trường hợp không tham gia được phải có giấy ủy quyền.
Thứ ba, Các thông tin về thửa đất, cụ thể như Số lô, số thửa đất, địa chỉ thửa đất, diện tích thửa đất, hình thức sử dụng là gì, mục đích sử dụng đất, thời hạn và nguồn gốc sử dụng đất.
Thứ tư, Thông tin về nhà ở (nếu có), cụ thể là các thông tin về loại nhà ở, diện tích nhà, hình thức sở hữu, thời hạn sở hữu và một số thông tin khác tùy thuộc vào loại nhà ở là nhà mặt đất hay nhà chung cư.
Thứ năm, Thông tin về biến động đất đai, tại mục này sẽ ghi các thông tin liên quan đến việc thế chấp, sang tên thửa đất.
Nợ xấu có đứng tên sổ đỏ được không?
Căn cứ theo quy định tại điều 98 Luật Đất đai năm 2013 và các quy định chung của Bộ luật Dân sự năm 2015 có thể xác định được một cá nhân, hộ gia đình khi đứng tên trên sổ đỏ cần phải đáp ứng được các điều kiện sau đây;
Một là, về độ tuổi được đứng tên trên sổ đỏ: đến thời điểm hiện tại pháp luật ở nước ta không có một quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên trong sổ đỏ hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, theo quy định của bộ luật dân sự thì khi thực hiện các giao dịch dân sự thì các cá nhân phải đáp ứng được các điều kiện về năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật. Chẳng hạn, đứa trẻ sơ sinh có thể đứng tên trên sổ đỏ nếu mảnh đất ấy nó được thừa kế từ cha, mẹ… nhưng cần có người đại diện theo pháp luật của đứa trẻ đó thực hiện chứ đứa trẻ đấy không thể tự thực hiện các giao dịch liên quan đến sổ đỏ này theo quy định của pháp luật. Nói cách khác, pháp luật không quy định về độ tuổi đứng tên trên sổ đỏ nhưng với những trường hợp chưa đủ độ tuổi thành niên thì phải có người giám hộ, đại diện đứng cùng trên sổ đỏ theo quy định của pháp luật để bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng cho những đối tượng này.
Hai là, liên quan đến vấn đề ghi nhận các thông tin của người sử dụng đất trong trường hợp mảnh đất mà có nhiều người có chung quyền sử dụng đất: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng của tất cả người này bằng cách ghi đầy đủ họ, tên của các đồng sở hữu và trao cho mỗi người 01 sổ đỏ. Trường hợp các đồng sở hữu cùng nhau thỏa thuận chỉ đứng tên một người đại diện thì Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cũng ghi tên đầy đủ họ, tên của tất cả các đồng sở hữu và trao cho người đại diện theo đúng quy định của pháp luật.
Ba là, liên quan đến vấn đề ghi nhận các thông tin trên sổ đỏ trong trường hợp mảnh đất là tài sản chung của vợ chồng: Mảnh đất này được xác định là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia vì vậy theo nguyên tắc phải được ghi đầy đủ họ, tên của hai người. Trừ trường hợp vợ và chồng thỏa thuận chỉ ghi tên một người
Bốn là, liên quan đến vấn đề một người có thể đứng tên trên bao nhiêu cuốn sổ đỏ: Trường hợp này theo quy định của pháp luật thì không bị hạn chế về số lượng và giá trị. Như vậy, một người có thể đứng tên trên 01, 02, 03… sổ đỏ mà không bị hạn chế về lượng sổ đỏ và giá trị của các mảnh đất được đứng tên
Năm là, đứng tên hộ trên sổ đỏ: theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc nhờ người khác đứng tên hộ nhằm thực hiện nhiều mục đích khác nhau như che dấu tài sản, các hoạt động chuyển dịch tài sản khác thì không được Nhà nước ta công nhận.
Sáu là, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 người nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu tài sản là đất đai ở Việt Nam. Vì vậy, trường hợp này họ không là đối tượng được đứng tên trong sổ đỏ.
Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên có thể thấy rằng cá nhân khi nợ xấu vẫn có thể được đứng tên trên sổ đỏ.
Cách ghi tên nhiều người trên Sổ đỏ như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do nhận thừa kế thì ghi như sau:
– Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)“.
– Thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp 01 Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó.
Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)“.
– Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này“.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Nợ xấu có đứng tên sổ đỏ được không?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về chia đất thừa kế. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp:
Khi được công nhận quyền sử dụng đất, được ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất (cá nhân, tổ chức) có quyền chung được ghi nhận tại điều 166 Luật đất đai 2013 như sau:
Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp sổ đỏ được quy định như sau:
– UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là UBND cấp tỉnh) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận.
– UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, cá nhân, hộ gia đình yêu cầu được cấp sổ đỏ lần đầu tiến hành nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Trường hợp cá nhân, hộ gia đình không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất thì tiến hành nộp hồ sơ như sau:
Địa phương có bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận một cửa.
Địa phương chưa thành lập một phận một cửa thì nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký đất đai (Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai).