Thủ tục mua bán, chuyển nhượng nhà đất là một trong những giao dịch được thực hiện thường xuyên nhất trên thực tế. Do bất động sản có giá trị cao và nhiều luật liên quan nên việc thực hiện đúng quy trình mua bán bất động sản là rất quan trọng, tiềm ẩn những rủi ro, tổn thất về tiền bạc và thời gian. Nếu họ không tuân theo các yêu cầu pháp lý hoặc không hiểu các yêu cầu pháp lý. Và cần kiểm tra một số giấy tờ để đảm bảo tính pháp lý. Vậy Giấy tờ pháp lý khi mua nhà là những giấy tờ gì? Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu nhé
Quy định những giấy tờ pháp lý khi mua nhà cần kiểm tra
Mua bán nhà đất chưa bao giờ thuận lợi hơn thế, nhưng để tránh những rủi ro pháp lý có thể xảy ra, người mua nhà đất cần thẩm định và công chứng các giấy tờ liên quan. Vậy những giấy tờ pháp lý cần kiểm tra trước khi mua nhà là:
Tuỳ từng trường hợp người mua cần kiểm tra một số loại giấy tờ có liên quan như sau:
- Giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng theo tiến độ dự án;
- Biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng với trường hợp là nhà chung cư, toà nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai;
- Các loại giấy tờ chứng minh chủ đầu tư/bên bán đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với nhà nước. Ví dụ: Tờ khai lệ phí trước bạ hoặc Thông báo lệ phí trước bạ,…;
- Giấy chứng nhận thẩm quyền thiết kế về phòng cháy, chữa cháy;
- Hợp đồng chuyển nhượng/tặng cho/thừa kế,… (nếu có);
- Thoả thuận phân chia tài sản chung/tài sản riêng;
- Quyết định của Toà án, cơ quan thi hành án (nếu có);
- Giấy xác nhận của Ngân hàng trong trường hợp đang thế chấp.
Khi đi công chứng hợp đồng mua bán nhà đất, cần cung cấp các loại giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản gốc
- Chứng minh nhân dân, bản chính và bản sao của cả bên bán và bên mua
- Hộ khẩu, bản chính và bản sao của bên bán và bên mua
- Giấy đăng ký kết hôn (nếu đã kết hôn) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn).
- Đối với trường hợp bán đất, nhà chung của hộ gia đình, của vợ chồng, sở hữu chung thì phải có chữ ký của những người đồng chủ sở hữu xác nhận việc bán
Quy trình và thủ tục mua bán nhà đất
Bước 1: Đặt cọc tài sản mua bán
Quá trình đặt cọc mua nhà có thể thực hiện tại phòng công chứng hoặc có người thứ 3 làm chứng. Đây là bước không thể bỏ qua trong thời gian chờ tới ngày ký hợp đồng. Số tiền đặt cọc tùy vào thỏa thuận giữa các bên, thường là 2-3% giá trị căn nhà hoặc mảnh đất. Thời gian đặt cọc tùy vào sự thỏa thuận giữa 2 bên. Những thông tin cơ bản khi tiến hành đặt cọc cần chuẩn bị như:
– Thông tin của người bán: Họ tên, CMND, …Nếu tài sản có người đồng sở hữu thì cung cấp thông tin người đồng sở hữu đó, chuẩn bị những giấy tờ liên quan đến tình trạnh bất động sản…
– Thông tin của người mua: Họ tên, Chứng minh nhân dân, địa chỉ hộ khẩu thường trú. Hợp đồng đặt cọc trong đó nêu rõ giá trị tài sản mua bán, số tiền đặt cọc, hình thức thanh toán…
Bước 2: Công chứng hợp đồng mua bán nhà đất.
Quá trình công chứng mua bán nhà đất được tiến hành cùng thời điểm bên mua thanh toán hết số tiền còn lại cho bên bán và nhận các giấy tờ pháp lý liên quan đến nhà đất theo yêu cầu của văn phòng công chứng. Khi ký kết hợp đồng tại cơ quan công chứng, hai bên sẽ xác nhận đã hoàn thành tất cả các thủ tục thanh toán đầy đủ, sau đó công chứng viên sẽ giao hợp đồng đã được công chứng cho các bên. Theo đó người bán và người mua cần chuẩn bị những giấy tờ cần thiết như:
– Người bán: Chuẩn bị Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn ( trường hợp sở hữu của vợ chồng).
– Người mua: Chuẩn bị CMND (thẻ căn cước công dân), sổ hộ khẩu sau khi đã hoàn thành thủ tục mua bán nhà đất có sổ đỏ tại văn phòng công chứng.
Bước 3: Sang tên sổ đỏ và nôp thuế theo quy đinh:
Khi thủ tục hoàn tất, người mua sẽ mang hồ sơ lên phòng địa chính nơi quản lý nhà đất để làm thủ tục sang tên sổ đỏ cho người mới. Tùy theo điều kiện thỏa thuận từ trước mà các bên sẽ nộp thuế: đối với người mua là thuế trước bạ, đối với người bán là thuế thu nhập cá nhân. Thuế trước bạ 0,5% giá trị tài sản, 2% giá trị tài sản cho thuế thu nhập cá nhân, các lệ phí: địa chính, thẩm định hồ sơ. Sau đó người mua mang toàn bộ hồ sơ lên phòng địa chính nơi quản lý nhà đất giao dịch để nộp và làm thủ tục sang tên người sở hữu nhà đất.
Bộ hồ sơ bao gồm: 2 bản sổ hộ khẩu, CMND, Đăng ký kết hôn/Giấy chứng nhận độc thân, 2 bản hợp đồng đã công chứng và đầy đủ chữ ký của hai bên, sổ đỏ bản gốc.
Bước 4: Hoàn tất thủ tục, nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu.
Sau khi hoàn tất những thủ tục mua bán nhà đất và nộp thuế, người mua có nhiệm vụ cầm toàn bộ những giấy tờ trên đến UBND nơi mua bán nhà đất. Từ đó nếu xét thấy hồ sơ của các bên có đủ điều kiện pháp lý, bộ phận nghiệp vụ sẽ sang tên sổ hồng theo đúng trình tự pháp luật quy định. Tại Điều 61, khoản 1 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 quy định thời hạn: ” chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không quá 10 ngày”.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Những giấy tờ pháp lý khi mua nhà cần kiểm tra” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về tư vấn đặt cọc đất Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hợp đồng mua bán nhà đất cần những gì?
- Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?
- Mẫu hợp đồng cho mượn nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp khi một người có một lý do nào đó mà không thể trực tiếp ký vào hợp đồng mua bán nhà thì người đó uỷ quyền cho một người khác tham gia vào hợp đồng này và sau khi hợp đồng uỷ quyền giữa người uỷ quyền và người được uỷ quyền được xác lập thì các bên có thể cùng ra cơ quan công chứng để thuộc UBND xã hoặc phường gần nhất để công chứng hợp đồng uỷ quyền này.
Căn cứ tại Điều 119 Luật Nhà ở 2014 quy định điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở như sau:
Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây:
Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:
Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập.
Trường hợp là tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.