Luật Đất đai năm 2013 được ban hành đến nay cũng gần 10 năm, đã có những sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hơn, sát với thực tế hơn. Cho đến nay thì Luật Đất đai năm 2013 vẫn phát huy được những điểm tốt hơn so với Luật Đất đai năm 2003. Luật Đất đai năm 2013 đã mang lại những lợi ích gì. Hãy cùng chúng tôi điểm qua những điểm mới của Luật Đất đai năm 2013 so với năm 2003 qua bài viết “Những điểm mới của Luật đất đai 2013 so với 2003″sau đây.
Căn cứ pháp lý
Những điểm mới của Luật đất đai 2013 so với 2003
Thứ nhất, những đổi mới về cấp “Sổ đỏ”: Bổ sung quy định về các trường hợp đăng ký lần đầu, đăng ký biến động, đăng ký đất đai điện tử; Trường hợp nhà đất là tài sản chung của nhiều người thì cấp mỗi người 01 Sổ đỏ hoặc cấp chung 01 Sổ đỏ và trao cho người đại diện; nếu đất là tài sản chung của vợ chồng thì Sổ đỏ ghi cả họ, tên vợ, họ, tên chồng (trừ khi vợ, chồng có thỏa thuận ghi tên một người).
Ngoài ra, Luật cũng công nhận quyền sử dụng và cấp Sổ đỏ cho nhiều trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất và không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất. Đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng dân cư cũng là đối tượng được cấp sổ đỏ.
Thứ hai, nâng thời hạn giao đất nông nghiệp trong hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân từ 20 năm lên 50 năm, thống nhất cho các loại đất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp); cho phép hộ gia đình, cá nhân tích tụ với diện tích lớn hơn (không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp).
Thứ ba, bổ sung và quy định rõ quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của người dân trong vùng quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện được công khai và nhân dân có thể đóng góp ý kiến trên trang thông tin điện tử.
Nhà đầu tư trong và nước ngoài cũng bình đẳng hơn trong tiếp cận đất đai do đều được áp dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc kết hợp cho thuê; đối tượng, điều kiện được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư được quy định cụ thể nhằm lựa chọn được nhà đầu tư có năng lực thực hiện dự án.
Thứ tư, cụ thể hóa các quyền, nghĩa vụ của Nhà nước đối với người sử dụng đất như: Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất; trách nhiệm của Nhà nước đối với người trực tiếp sản xuất nông nghiệp; việc cung cấp thông tin đất đai cho người dân; trách nhiệm của công chức địa chính tại cấp xã…
Thứ năm, Luật quy định đầy đủ hơn về việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư đảm bảo công khai, minh bạch và quyền lợi của người có đất thu hồi đồng thời khắc phục một cách có hiệu quả những trường hợp thu hồi đất mà không đưa vào sử dụng, gây lãng phí, tạo nên các dư luận xấu trong xã hội.
Đặc biệt, Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định rõ ràng về những trường hợp thật cần thiết mà Nhà nước phải thu hồi; quy định giá đất bồi thường không áp dụng theo bảng giá đất mà áp dụng giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Việc định giá đất phải theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất
Thứ sáu, Luật quy định khung giá đất do Chính phủ ban hành, định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng và công bố công khai vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ; bỏ quy định việc công bố bảng giá đất vào ngày 01/01 hàng năm. Bảng giá đất chỉ áp dụng đối với một số trường hợp thay cho việc áp dụng cho tất cả các mục đích như quy định hiện hành.
Thứ bảy, điểm đặc biệt trong Luật đất đai sửa đổi, bổ sung lần này đã bổ sung các quy định mới về hệ thống thông tin, hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá một cách công khai, minh bạch và đảm bảo dân chủ trong điều kiện đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Luật đã dành một chương để quy định về việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai, đảm bảo quyền tiếp cận thông tin đất đai của mọi người dân.
Thứ tám, Luật Đất đai 2013 quy định hoàn chỉnh hơn các chính sách đất đai đối với khu vực nông nghiệp; hoàn thiện hơn quy định về chế độ sử dụng đất đối với sử dụng cho khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế; bổ sung quy định việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm, đáp ứng yêu cầu đặt ra của thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Thứ chín, Luật chỉ quy định về các vấn đề chung của thủ tục hành chính về đất đai và giao Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện.
Thứ mười, việc quy định cụ thể các trường hợp phải công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất và nhấn mạnh việc công chứng được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, chứng thực được thực hiện tại UBND cấp xã giúp người dân thực hiện giao dịch dễ dàng hơn.
Lợi ích của những điểm mới Luật Đất đai năm 2013
+ Giúp cho việc hiểu và áp dụng Luật một cách thống nhất
+ Làm rõ hơn về người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cho phù hợp với Luật Quốc tịch và Luật Đầu tư.
+ Nhằm tạo sự thuận lợi cho việc áp dụng trên thực tế.
+Nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, đồng thời góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai
+ Việc bổ sung các nội dung này nhằm khắc phục những bất cập tại Luật đất đai 2003, đó là chỉ mới quan tâm điều tra về số lượng đất, chưa quan tâm đến vấn đề về chất lượng đất; khẳng định công tác quản lý nhà nước về đất đai cần thiết phải phát triển cả chiều sâu và chiều rộng để đảm bảo quản lý chặt chẽ và khai thác tốt nhất quỹ đất cho các mục đích phát triển.
+ Nhằm đảm bảo tối đa lợi ích của người sử dụng đất.
+ Nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao nhu cầu về thông tin đất đai để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau của các tổ chức và cá nhân.
+ Quy định mới nhằm phục vụ tốt cho công tác điều tra đất đai.
+ Nhằm nâng cao vai trò, vị trí của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là phân bổ đất đai cho các ngành, lĩnh vực sử dụng hợp lý, hiệu quả, tránh chồng chéo; khắc phục những khó khăn, bất cập trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đồng thời làm căn cứ để văn bản dưới Luật quy định chi tiết trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân các cấp trong việc rà soát quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
+ Việc đổi mới này cùng với đổi mới về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là “kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện” nhằm khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tràn lan (thường tập trung vào những năm đầu của kỳ kế hoạch sử dụng đất 5 năm và cũng chính là đầu nhiệm kỳ như hiện nay), tránh tình trạng bỏ hoang hóa, gây lãng phí tài nguyên đất.
+ Quy định lồng nội dung quy hoạch sử dụng đất của các vùng kinh tế – xã hội trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất chi tiết của cấp xã trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện nhằm tăng tính liên kết giữa các tỉnh, liên kết giữa các vùng, đồng thời rút ngắn thời gian hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đổi mới trong việc quy định nội dung lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gắn với nhu cầu sử dụng đất trong năm của các ngành, lĩnh vực, của các cấp, phù hợp với khả năng đầu tư và huy động nguồn lực, khắc phục lãng phí trong việc giao đất cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Những bất lợi của Luật Đất đai năm 2013
1) Một số quy định của Luật Đất đai năm 2013 chưa tương thích với Hiến pháp năm 2013 và các đạo luật có liên quan. Cụ thể, chưa thể chế hóa một số quy định trong Hiến pháp năm 2013; chưa thống nhất, đồng bộ giữa các luật, còn mâu thuẫn, chồng chéo giữa Luật Đất đai năm 2013 với Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Đầu tư năm 2020, Luật Nhà ở năm 2014 và Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014; một số quy định trong Luật Đất đai năm 2013 về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất cũng chưa đồng bộ, thống nhất.
2) Vướng mắc, bất cập trong quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Cụ thể là về kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013 chưa thể hiện đầy đủ các không gian quy hoạch; quyền giám sát của HĐND các cấp chưa rõ ràng, còn chung chung, việc lấy ý kiến người dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa đầy đủ.
3) Vướng mắc, bất cập trong quy định về giao đất, cho thuê đất, quy định về tài chính với đất đai.
4) Vướng mắc, bất cập trong quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải quyết tranh chấp về đất đai.
5) Vướng mắc, bất cập trong quy định về quyền sử dụng đất đai của cộng đồng dân tộc thiểu số.
6) Vướng mắc, bất cập về tham vấn người dân trong lĩnh vực đất đai. Quy định tham vấn ý kiến nhân dân còn thiếu quy định về tham vấn ý kiến nhân dân; chỉ nêu về hình thức nhân dân tham gia vào quá trình thực hiện quyền, trách nhiệm bằng hình thức dân chủ đại diện là thông qua các cơ quan như Quốc hội, HĐND, MTTQ Việt Nam… Còn cơ chế để nhân dân trực tiếp tham gia giám sát thì luật chưa quy định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Những điểm mới của Luật đất đai 2013 so với 2003”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như chuyển đất ao sang đất sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Luật Đất đai 2003 có những bất cập về:
+ Sở hữu đất đai
+ giao đất, cho thuê đất và thu hồi quyền sử dụng đất
+ quyền của người sử dụng đất
Pháp luật đất đai là một lĩnh vực pháp luật mà Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và hoàn thiện. Luật đất đai 2013 chính là một minh chứng cho sự phát triển của lĩnh vực pháp luật này.
Luật đất đai năm 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013, Luật có nhiều điểm mới quan trọng, nổi bật như quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, về khung giá đất do Chính phủ ban hành 5 năm một lần, nhiều vấn đề về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sản suất nông nghiệp; hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình được quy định rõ ràng, chặt chẽ hơn. So với Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai (sửa đổi) có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều.
Tranh chấp đất đai xảy ra là điều mà không ai mong muốn bởi quyền của người sử dụng đất có thể sẽ bị hạn chế hoặc mất đi khi xảy ra tranh chấp, cụ thể:
– Người sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
– Bị từ chối hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
– Không được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất.