Nhà nước thu hồi đất có được bồi thường bằng đất ở không?

27/08/2022 | 17:13 5 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư tôi muốn hỏi hiện nay thu hồi đất có bắt buộc không? Nếu không đồng ý với quyết định thu hồi đất thì liệu có bị cưỡng chế? Tôi không đồng ý với mức giá bồi thường của nhà nước khi thu hồi đất thì có thể khiếu nại đến cơ quan nào? Nhà nước thu hồi đất có được bồi thường bằng đất ở không? Thu hồi đất hiện nay được thực hiện như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Nhà nước thu hồi đất trong những trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 16 Luật đất đai năm 2013, nhà nước thu hồi đất trong 4 trường hợp:

Trường hợp 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;

– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

– Xây dựng căn cứ quân sự;

– Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

– Xây dựng ga, cảng quân sự;

– Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

– Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

– Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

Trường hợp 2: Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

– Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

-Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất.

– Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất

Trường hợp 3: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

– Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

– Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

– Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Trường hợp 4: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

– Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

– Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Nhà nước thu hồi đất có được bồi thường bằng đất ở không?
Nhà nước thu hồi đất có được bồi thường bằng đất ở không?

Nhà nước thu hồi đất có được bồi thường bằng đất ở không?

Theo điều 79 Luật Đất đai năm 2013 và điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

– Trường hợp 1: Bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

– Trường hợp 2: Bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

Nhà nước bồi thường bằng đất ở hay không phụ thuộc vào yếu tố nào?

Nhà nước bồi thường bằng đất ở hay không phụ thuộc vào yếu tố dưới đây”

Thứ nhất, sau khi bị thu hồi đất thì bạn có còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở bị thu hồi hay không?

Thứ hai, địa phương có còn quỹ đất để bố trí bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất hay không?

Có thể thấy trong trường hợp địa phương còn quỹ đất để bố trí bồi thường và bạn không còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì sẽ được bồi thường bằng đất ở.

Mặc dù vậy nếu bạn không còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi mà địa phương không còn quỹ đất để bố trí bồi thường thì bạn chỉ được bố trí nhà ở tái định cư (nếu nhà ở tái định cư đó không bằng giá trị đất bị thu hồi thì sẽ được nhận thêm một khoản tiền tương ứng).

Phương thức bồi thường khi thu hồi đất ra sao?

Khi Nhà nước thu hồi đất của bạn là đất ở thì sẽ được bồi thường theo quy định tại Điều 79 Luật đất đai 2013:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất”.

Nhà nước thu hồi đất có được bồi thường bằng đất ở không?
Nhà nước thu hồi đất có được bồi thường bằng đất ở không?

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về Nhà nước thu hồi đất có được bồi thường bằng đất ở không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai; tư vấn đặt cọc đất… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ Luật sư tư vấn qua số điện thoại: 0833 102 102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Khi bị thu hồi đất thì sẽ được bồi thường những khoản nào?

Tùy từng trường hợp cụ thể mà người sử dụng đất được bồi thường về đất; chi phí đầu tư vào đất còn lại; thiệt hại về tài sản, về sản xuất, kinh doanh và các khoản hỗ trợ. Trên thực tế, có nhiều trường hợp trong quá trình sử dụng, người sử dụng đất đã có hành vi lấn, chiếm đất và sử dụng trong một thời gian dài.

Có mấy trường hợp sẽ tiến hành thu hồi đất?

– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 61);
– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 62);
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64);
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Điều 65).

Ai được tiến hành thu hồi đất theo quy định của Luất?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
….
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;