Xin chào Tư vấn luật đất đai, Tôi hiện đang định cư tại Pháp cùng với gia đình. Tôi có một người chú ruột hiện đang sống ở Việt Nam. Do tuổi cao sức yếu nên muốn chuyển nượng cho tôi mảnh đất do ông bà để lại theo hình thức tặng cho do tôi là cháu đích tôn trong gia đình để chăm lo và giữ gìn hương hoả của tổ tiên. Nhưng tôi hiện đã lấy vợ ở bên này và không có ý định chuyển về Việt Nam sinh sống nên không biết trong trường hợp này có thực hiện tặng cho được không? Luật sư cho tôi hỏi người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận tặng cho đất không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn anh đã đặt câu hỏi cho Tư vấn luật đất đai, vấn đề của anh sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận tặng cho đất không?” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận tặng cho đất không?
Hiện nay việc định cư ở nước ngoài đã là một việc rất phổ biến. Nhiều người do muốn có cuộc sống tốt hơn, ổn định hơn đã lựa chọn hình thức định cư ở nước ngoài. Nhiều người do con cái, bố mẹ sống ở nước ngoài nên cũng lựa chọn ra nước ngoài sinh sống. Chính vì vậy đã đặt ra một câu hỏi rằng người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận tặng cho đất không? Để có thể nhận tặng cho đất thì người nhận tặng cho phải có đủ các điều kiện để được sở hữu nhà ở ở Việt Nam đặc biệt người nhận tặng cho phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam (Đây là điều kiện đầu tiên và quan trọng nhất đối với mỗi người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi muốn nhận tặng cho đất).
Theo quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 về nhận quyền sử dụng đất :
đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 7 Luật Nhà ở 2014 có quy định về các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:
Điều 7. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải đáp ứng được các điều kiện sau :
– Phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam;
– Có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;
Như vậy, theo quy định này thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua nhà ở của hộ gia đình, cá nhân khác nếu được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Điều kiện tặng cho nhà đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Không phải ai cũng có thể tặng cho nhà đất đặc biệt khi đối tượng nhận tặng cho là người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Vì đất đai là tài sản lướn và thuộc sự quản lý nghiêm ngặt của nhà nước nên các thủ tục liên quan đến chuyển nhượng, tặng cho đất đai đều được quy định rất rõ ràng. Để có thể tặng cho nhà đất thì người tặng cho phải có quyền với bất động sản, bất động sản được tặng cho phải không có tranh chấp, không bị kê biên….. Ngoài ra người nhận tặng cho cũng phải đáp ứng những điều kiện nhất định và các hình thức nhận chuyển nhượng nhất định. Để nắm rõ hơn nhữnh thông tin về vấn đề này mời các bạn tham khảo qua hướng dẫn dưới đây của chúng tôi:
Đối với bên tặng
Người sử dụng đất được tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
- Đất không có tranh chấp;
- sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện quy định trên, người sử dụng đất khi thực tặng cho quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai 2013.
Đối với bên nhận
Điều 169 Luật Đất đai năm 2013, trường hợp người gốc Việt Nam nhưng đang định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất.
Trình tự, thủ tục nhận tặng cho đất đối với người Việt Nam ở nước ngoài
Trình tự, thủ tục nhận tặng cho đất đối với người Việt Nam ở nước ngoài cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm. Liên quan đến trình tự thì sẽ có các vấn đề như hồ sơ, trình tự thực hiện và các khoản phí, lệ phí. Vì đối tượng nhận tặng cho là người Việt Nam ở nước ngoài nên hồ sơ và trình tự thực hiện cũng có nhiều sự khác biệt đối với thủ tục nhận tặng cho mà hai bên đều sinh sống ở Việt Nam. Việc quy định sự khác nhau trong thủ tục sẽ giúp cho việc quản lý cũng như tạo điều kiện cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu bất động sản ở Việt Nam trở nên chặt chẽ hơn. Vậy hồ sơ và thủ tục nhận tặng cho bất động sản đối với người Việt Nam ở nước ngoài như thế nào?
Hồ sơ
Hồ sơ cần chuẩn bị đối với bên tặng
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Chứng minh nhân dân;
- Sổ hộ khẩu;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người tặng;
- Dự thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
- Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng;
Hồ sơ cần chuẩn bị đối với bên nhận
Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đang định cư ở nước ngoài và lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài không có chức năng chứng thực hợp đồng, giao dịch. Do đó, người nhận chuyển nhượng phải ủy quyền cho một người ở Việt Nam để nhận tặng cho nhà đất và thực hiện thủ tục thay.
- Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu;
- Sổ hộ khẩu;
- Hợp đồng ủy quyền;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người nhận;
Trình tự thực hiện
Công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với thì các bên công chứng tại phòng công chứng nhà nước hoặc văn phòng công chứng tư có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà đất.
Đăng ký biến động tại văn phòng đăng ký đất đai
Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì người được ủy quyền tiến hành thủ tục đăng ký sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng kí biến động quyền sử dụng đất;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn/ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Hợp đồng ủy quyền;
Người được ủy quyền nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc quận, huyện, thị xã nơi có đất đề nghị sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Người được ủy quyền nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc quận, huyện, thị xã nơi có đất đề nghị sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời gian thực hiện: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Khi thực hiện thủ tục tặng cho đất đai, ngoài phí công chứng phải trả cho tổ chức công chứng thì phải nộp thêm các khoản tiền như thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và lệ phí khác, cụ thể:
Thực hiện các thủ tục thuế
Thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp 1: Trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC những trường hợp tặng cho sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất giữa: Vợ với chồng; Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; Bố vợ, mẹ vợ với con rể; Ông nội, bà nội với cháu nội; Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; Anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp 2: Trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Những trường hợp tặng cho ngoài trường hợp 1 thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Mức tiền thuế phải nộp: Bằng 10% giá trị quyền sử dụng đất nhận được (giá của thửa đất nhận được – thông thường các bên thường lấy giá bằng giá tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định để tiền thuế phải nộp là thấp nhất nhưng không trái luật).
Lệ phí trước bạ
Trường hợp 1: Miễn lệ phí trước bạ
Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ những trường hợp sau được miễn lệ phí trước bạ đối với nhà đất là quà tặng giữa: Vợ với chồng; Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; Bố vợ, mẹ vợ với con rể; Ông nội, bà nội với cháu nội; Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; Anh chị em ruột với nhau.
Lưu ý: Lệ phí trước bạ phát sinh khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp 2: Phải nộp lệ phí trước bạ
Ngoài những trường hợp tặng cho nhà đất thuộc trường hợp 1 thì phải nộp lệ phí trước bạ;
Mức lệ phí trước bạ phải nộp bằng 0.5% x (giá đất tại bảng giá đất x Diện tích đất nhận tặng cho)
Chi phí khác
- Lệ phí địa chính: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
Mời bạn xem thêm
- Dự án đầu tư có sử dụng đất là gì?
- Thủ tục thành lập sàn giao dịch bất động sản
- Thời gian cấp sổ đỏ chuyển nhượng là bao lâu?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận tặng cho đất không?” đã được chúng tôi giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng nhà đất… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì người được ủy quyền tiến hành thủ tục đăng ký sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ bao gồm:
– Đơn đăng kí biến động quyền sử dụng đất;
– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn/ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Hợp đồng ủy quyền;
Người được ủy quyền nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc quận, huyện, thị xã nơi có đất đề nghị sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Người được ủy quyền nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc quận, huyện, thị xã nơi có đất đề nghị sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời gian thực hiện: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Hồ sơ cần chuẩn bị đối với bên tặng
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Chứng minh nhân dân;
– Sổ hộ khẩu;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người tặng;
– Dự thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
– Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng;
Hồ sơ cần chuẩn bị đối với bên nhận
– Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đang định cư ở nước ngoài và lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài không có chức năng chứng thực hợp đồng, giao dịch. Do đó, người nhận chuyển nhượng phải ủy quyền cho một người ở Việt Nam để nhận tặng cho nhà đất và thực hiện thủ tục thay.
– Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu;
– Sổ hộ khẩu;
– Hợp đồng ủy quyền;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người nhận;