Chào Luật sư hiện nay quy định về việc sang tên sổ đỏ như thế nào? Trước đây Ông tôi có hứa cho tôi phần đất. Tuy nhiên lúc đó do tôi đi du học ở nước ngoài nên không có về nước để làm thủ tục sang tên. Nay ông tôi đã mất nên phần đất này tôi cũng không biết phải làm sao? Các cô chú của tôi muốn giành đất, không chia cho tôi và nói rằng lúc đó ông tôi chỉ hứa miệng lúc vui nên không tính. Tôi muốn hỏi luật sư Người mất chưa kịp sang tên sổ đỏ thì làm sao? Mong được luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Người mất chưa kịp sang tên sổ đỏ chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Sổ đỏ là gì?
Hiện nay trong lĩnh vực đất đai thì sổ đỏ là loại giấy tờ quan trọng hàng đầu. Sổ đỏ có mục đích ghi nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. Hiện nay sổ đỏ hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể hiểu như sau:
Sổ đỏ là thuật ngữ mà nhiều người thường dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa vào màu sắc của giấy chứng nhận. Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu Nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài snar khác gắn liền với đất. Do đó, sổ đỏ chính là giấy chứng nhận có bìa màu đỏ và đây là để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và là tài sản gắn liền với đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận.
Người mất chưa kịp sang tên sổ đỏ thì làm sao?
Hiện nay hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được quan tâm nhiều. Có những trường hợp người tặng cho chưa kịp sang tên thì không may đã mất. Vậy theo quy định hiện nay thì người mất chưa kịp sang tên sổ đỏ thì làm sao?
Căn cứ quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 cụ thể tại Điều 651 quy định về người thừa kế theo quy định của pháp luật thì:
– Người thừa kế di sản theo pháp luật được quy định theo thứ tự cụ thể sau:
+ Hàng thừa kế thứ nhất theo quy định sẽ bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người để lại di sản;
+ Hàng thừa kế thứ hai sẽ bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết và cháu ruột của người chết mà khi người chết là ông nội, ông ngoại, bà nội, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người để lại di sản; bá ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết, cháu ruột của người chết khi người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người để lại di sản thừa kế khi người đó là cụ nội, cụ ngoại.
– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau;
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối di sản. Theo quy định trên thì người mất không để lại di chúc thì tài sản của người mất sẽ được chia theo hàng thừa kế.
Các bước thực hiện sang tên sổ đỏ
Hiện nay việc sang tên sổ đỏ được thực hiện khi có một số giao dịch về đất như chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tặng cho quyền sử dụng đất hay thừa kế đất đai. Vậy sang tên sổ đỏ được thực hiện trong bao lâu? Thủ tục sang tên sổ đỏ gồm có những gì? Những quy định về các bước cần chuẩn bị khi sang tên sổ đỏ gồm có các ý chính cần biết như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ sang tên sổ đỏ
- Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).
- Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
- CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
- Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Bước 2: Nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai cho Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nơi có đất) để được giải quyết đăng ký biến động theo thẩm quyền.
Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định cho người sử dụng đất.
Bước 3: Nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Sau khi nhận được thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ của cơ quan thuế, người sử dụng đất thực hiện nộp tiền thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước và gửi các chứng từ nộp thuế, lệ phí trước bạ hoặc xác nhận của cơ quan thuế về việc được miễn thuế, lệ phí trước bạ cho Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi đã nộp hồ sơ đăng ký biến động.
Bước 4: Nhận kết quả thông báo
Người sử dụng đất sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được xác nhận nội dung biến động hoặc giấy chứng nhận mới trong trường hợp giấy chứng nhận cũ không còn chỗ trống để xác nhận nội dung biến động.
Thẩm quyền sang tên sổ đỏ hiện nay như thế nào?
Hiện nay việc sang tên sổ đỏ cần có sự đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể vì theo quy định tại luật đất đai thì hiện nay đất đai là thuộc quyền sở hữu toàn dân. Nếu như muốn sang tên đất đai thì phải được sự đồng ý của chủ thể được cấp quyền. Vậy thẩm quyền sang tên sổ đỏ hiện nay được quy định cụ thể như sau:
Theo Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền tách sổ, sang tên được quy định cụ thể như sau:
– Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.
– Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì: Sở Tài nguyên và Môi trường cấp sổ đỏ, sổ hồng cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp sổ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Người mất chưa kịp sang tên sổ đỏ thì làm sao?”đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý như là làm sổ đỏ bao nhiêu tiền 1m2 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định của bộ luật dân sự 2015 quy định trường hợp người đứng tên trên sổ đỏ mất như sau:
Nếu người đứng tên trên sổ đỏ mất mà để lại di chúc thì quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện theo đúng di chúc để lại. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp người mất không để lại di chúc quyền sử dụng đất thì sẽ được phân chia theo đúng quy định của pháp luật, cụ thể tài sản sẽ được phân chia theo hàng thừa kế quy định tại điều 651 bộ luật dân sự 2015.
Đối với trường hợp người thừa kế được kế thừa quyền sử dụng đất ngoài việc phải tuân đủ điều kiện về thừa kế theo quy định của bộ luật dân sự 2015 thì còn phải tuân thủ quy định về điều kiện và trình tự thủ tục theo từng loại đất theo quy định tại Luật đất đai 2013
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
“a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”.
Bước 1: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng
Bước 2: Nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên (đăng ký biến động)
Lưu ý: Bước 2 và bước 3 có thể thực hiện cùng thời điểm nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho bên chuyển nhượng, tặng cho.