Xin trích lục hồ sơ đất đai ở đâu?

11/05/2023 | 16:08 13 lượt xem Ngọc Gấm

Chào Luật sư, gia đình tôi cần trích lục hồ sơ đất đai để có thể tiến hành chuyển nhượng 03 công ruộng cho người khác. Tuy nhiên do học chỉ hết lớp 8 nên tôi không biết cách tìm không tin xin trích lục hồ sơ đất đai ở đâu cả. Vậy Luật sư có thể chỉ cho tôi biết việc xin trích lục hồ sơ đất đai ở đâu được không ạ?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư đã giải đáp giúp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Có rất nhiều thủ tục liên quan đến đất đai bắt buộc phải có thủ tục trích lục hồ sơ đất đai. Chính vì thế khi có các giao dịch liên quan đến đất đai thì các bên trong giao dịch đó cần phải biết được cơ quan nào là cơ quan có thể xin được trích lục hồ sơ đất đai hiện đang cần. Tuy nhiên do pháp luật Việt Nam có nhiều thay đổi nên việc xác định cơ quan giải quyết hồ sơ xin trích lục rất khó khăn. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì xin trích lục hồ sơ đất đai ở đâu?

Để giải đáp cho câu hỏi về việc xin trích lục hồ sơ đất đai ở đâu? Tuvandatdai mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 01/2017/NĐ-CP
  • Nghị định 43/2013/NĐ-CP
  • Thông tư 24/2014/TT-BTNMT

Trích lục hồ sơ đất đai là gì?

Khi được hướng dẫn tiến hành thủ tục trích lục lại hồ sơ đất đai, người người dân Việt Nam không biết hồ sơ đất đai thực sự là gì. Thực chất hồ sơ đất đai chính là hồ sơ địa chính ghi chép các thông tin liên quan đến sổ đỏ mà bạn đã từng đựng phía cơ quan có thẩm quyền cấp quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Và việc bạn tiến hành trích lục hồ sơ địa chinh là quá trình xin phép cấp lại bản đồ địa chính xác định phần đất của bạn.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

– Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

Theo Từ điển Tiếng Việt, trích lục là sự rút ra từng phần và sao lại thông tin.

Như vậy, dựa theo hai định nghĩa trên biết được: Trích lục thửa đất có thể hiểu là việc lấy ra một phần hoặc toàn bộ thông tin hoặc sao y bản chính của một hay nhiều thửa đất và các yếu tố địa lý của thửa đất đó dựa trên hồ sơ, giấy tờ gốc đã có.

Các thông tin có được từ việc trích lục hồ sơ đất đai

Khi tiến hành quá trình xin trích lục hồ sơ đất đai, điều mà người dân Việt Nam quan tâm nhất chính là việc sau khi trích lục bản thân người yêu cầu sẽ nhận lại được những thông tin gì từ hồ sơ địa chính thửa đất của mình. Bởi theo quy định của pháp luật, không phải thông tin nào liên quan đến đất đai cũng sẽ được cung cấp cho người yêu cầu được biết, Để biết được các thông tin có được từ việc trích lục hồ sơ đất đai, mời bạn tham khảo quy định sau đây:

Theo quy định tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính thì trích lục bản đồ địa chính chứa những thông tin về thửa đất, gồm:

– Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất (xã, huyện, tỉnh);

– Diện tích thửa đất;

– Mục đích sử dụng đất;

– Tên người sử dụng đất và địa chỉ thường trú;

– Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất;

– Bản vẽ thửa đất gồm: Sơ đồ thửa đất, chiều dài cạnh thửa.

Các trường hợp được chấp nhận khi xin trích lục hồ sơ đất đai tại Việt Nam

Để được phía cơ quan có thẩm quyền chấp nhận hồ sơ xin trích lục hồ sơ đất đai, thì bản thân người yêu cầu phải thuộc các trường hợp được chấp nhận khi xin trích lục hồ sơ đất đai tại Việt Nam. Bởi để hạn chế việc trích lục hồ sơ đất đai một cách bừa bãi làm lộ thông tin đất đai cho những người không cần thiết, hoặc không có thẩm quyền nên việc hạn chế các trường hợp chấp nhận khi xin trích lục hồ sơ đất đai tại Việt Nam là một điều cần thiết.

– Thứ nhất, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận:

Theo điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất.

– Thứ hai, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.

– Là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Luật Đất đai:

Sau khi hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không thành nếu các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, tỉnh thì trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp là một trong những căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai (theo điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

  • Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu;
  • Là thành phần hồ sơ trình UBND cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Là thành phần hồ sơ trình UBND quyết định thu hồi đất.
Xin trích lục hồ sơ đất đai ở đâu?
Xin trích lục hồ sơ đất đai ở đâu?Xin trích lục hồ sơ đất đai ở đâu?

Thủ tục xin trích lục hồ sơ đất đai tại Việt Nam mới năm 2023

Để có thể tiến hành các bước xin trích lục hồ sơ đất đai một cách dể dàng và nhanh chóng thì bạn cần biết trước các thủ tục xin trích lục hồ sơ đất đai tại Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều quy định khác nhau khiến người xem không thể tra cứu được thủ tục xin trích lục. Chính vì thể mà bạn nên tham khảo thủ tục xin trích lục hồ sơ đất đai mà Tuvandatdai cung cấp bên dưới như sau:

Bước 1: Nộp phiếu yêu cầu tại văn phòng/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã.

Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết

Khi nhận được phiếu yêu cầu hợp lệ thì văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

– Cung cấp trích lục bản đồ cho người có yêu cầu;

– Thông báo nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân (nếu có);

– Nếu từ chối cung cấp thông tin phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý một số trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu gồm:

– Phiếu yêu cầu có nội dung không rõ ràng, cụ thể;

– Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân;

– Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định pháp luật;

– Người yêu cầu không thực hiện nghĩa vụ tài chính (không trả phí nếu thuộc trường hợp phải nộp).

Bước 3. Trả kết quả

– Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:

  • Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
  • Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.

Xin trích lục hồ sơ đất đai ở đâu?

Không phải người dân Việt Nam nào cũng rành về các thủ tục hành chính nên thường lỗi phổ biến nhất khi đi làm thủ tục hành chính chính là việc người dân đi đến sai cơ quan giải quyết. Trong giải quyết trích lục hồ sơ đất đai cũng vậy, việc xác định sai cơ quan có thẩm quyền sẽ làm cho quá trình xử lý hồ sơ trích lục trở nên khó khăn và mất nhiều thời gian hơn. Để giải đáp thắc mắc trên, mời bạn tham khảo quy định sau đây:

Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về việc phân cấp quản lý hồ sơ địa chính như sau:

– Quản lý hồ sơ địa chính dạng số:

  • Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
  • Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính mà chưa kết nối với cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của địa phương.

– Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính dạng giấy:

  • Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh quản lý các tài liệu gồm:
    – Bản lưu Giấy chứng nhận; sổ cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
    – Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng ký đất đai;
    – Bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác đang sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
    – Hệ thống sổ địa chính đang sử dụng, được lập cho các đối tượng đăng ký thuộc thẩm quyền;
    – Hồ sơ địa chính đã lập qua các thời kỳ không sử dụng thường xuyên trong quản lý đất đai;
  • Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quản lý các tài liệu gồm:
    – Bản lưu Giấy chứng nhận; sổ cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
    – Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng ký đất đai;
    – Bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác sử dụng trong đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
    – Sổ địa chính được lập cho các đối tượng thuộc thẩm quyền đăng ký và sổ mục kê đất đai đang sử dụng trong quản lý đất đai đối với nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;
  • Ủy ban nhân dân cấp xã (trực tiếp là công chức địa chính) quản lý bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các trường hợp nộp hồ sơ đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cho việc bảo quản hồ sơ địa chính thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương theo phân cấp.

Như vậy, cơ quan thực hiện cung cấp dữ liệu hồ sơ đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Xin trích lục hồ sơ đất đai ở đâu?. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về phí chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Các trường hợp không cần đóng phí khi trích lục hồ sơ đất đai?

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, tổ chức hoặc cá nhân có yêu cầu trong việc cung cấp thông tin về đất đai phải trả phí trích lục bản đồ địa chính, trừ các trường hợp sau:
– Phạm vi yêu cầu cung cấp nằm trong cơ sở dữ liệu về đất đai hoặc các thông tin về giá đất, thủ tục hành chính, kế hoạch, quy hoạch hoặc văn bản pháp luật về đất đai
– Mục đích yêu cầu cung cấp nhằm phục vụ cho quốc phòng, an ninh, yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, tình trạng khẩn cấp
– Đáp ứng mục đích thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai của cơ quan có thẩm quyền (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp)

Lệ phí đóng trích lục hồ sơ đất đai?

Theo quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định như sau:
Mức thu các khoản phí, lệ phí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định theo khoản 1 Điều 22 Luật phí và lệ phí, đảm bảo nguyên tắc và căn cứ sau:
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
– Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.

Trường hợp nào được cấp lại sổ đỏ tại Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất như sau:
Các trường hợp mất sổ đỏ:
– Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.